Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Sarcoma Kaposi”
Dòng 18: Dòng 18:
 
KS do [[KS herpesvirus]] (KSHV) hay còn gọi là herpesvirus ở người 8 (HHV-8) gây ra.<ref name="Schneider"/> KSHV lây truyền chủ yếu qua nước bọt nhưng tương đối kém hiệu quả,<ref name="Gonçalves"/> đòi hỏi tiếp xúc gần và nhiều.<ref name="Schneider"/> Nhiễm KSHV là điều kiện cần nhưng chưa đủ để hình thành KS bởi còn thiếu những yếu tố về gen, miễn dịch, môi trường.<ref name="Ruocco"/> Tỷ lệ mắc bệnh ở người ghép tạng và bệnh nhân AIDS cao hơn rất nhiều dân số nói chung, lần lượt 500 và 20.000 lần.<ref name="Ruocco"/> Hơn 50% người đồng nhiễm HIV và KSHV không nhận liệu pháp kháng retrovirus sẽ bị KS.<ref name="Gonçalves"/> Giống những herpesvirus khác, KSHV tạo sự cân bằng giữa kích động và kìm chế phản ứng miễn dịch để duy trì nhiễm trùng tiềm ẩn kéo dài đến hết đời vật chủ.<ref name="Cesarman"/> Khác những herpesvirus khác, KSHV không phổ biến toàn cầu mà chỉ ở châu Phi hạ Sahara và phần nào là các nước Địa Trung Hải.<ref name="Rusu-Zota"/>
 
KS do [[KS herpesvirus]] (KSHV) hay còn gọi là herpesvirus ở người 8 (HHV-8) gây ra.<ref name="Schneider"/> KSHV lây truyền chủ yếu qua nước bọt nhưng tương đối kém hiệu quả,<ref name="Gonçalves"/> đòi hỏi tiếp xúc gần và nhiều.<ref name="Schneider"/> Nhiễm KSHV là điều kiện cần nhưng chưa đủ để hình thành KS bởi còn thiếu những yếu tố về gen, miễn dịch, môi trường.<ref name="Ruocco"/> Tỷ lệ mắc bệnh ở người ghép tạng và bệnh nhân AIDS cao hơn rất nhiều dân số nói chung, lần lượt 500 và 20.000 lần.<ref name="Ruocco"/> Hơn 50% người đồng nhiễm HIV và KSHV không nhận liệu pháp kháng retrovirus sẽ bị KS.<ref name="Gonçalves"/> Giống những herpesvirus khác, KSHV tạo sự cân bằng giữa kích động và kìm chế phản ứng miễn dịch để duy trì nhiễm trùng tiềm ẩn kéo dài đến hết đời vật chủ.<ref name="Cesarman"/> Khác những herpesvirus khác, KSHV không phổ biến toàn cầu mà chỉ ở châu Phi hạ Sahara và phần nào là các nước Địa Trung Hải.<ref name="Rusu-Zota"/>
  
Triệu chứng lâm sàng điển hình nhất của KS là nhiều thương tổn da không đau, phẳng hoặc nhô; ban đầu là những dát hay sẩn nhỏ có màu từ hồng nhạt đến tía sáng.<ref name="Cesarman"/> Đôi khi, thương tổn tạo ra các u lồi, loét, xuất huyết có thể liên hệ với phù nề đau đớn.<ref name="Cesarman"/> Ngoài da, KS còn khả năng xuất hiện ở những địa điểm khác như niêm mạc miệng, đường tiêu hóa, hạch bạch huyết, phổi.<ref name="Gonçalves"/> Thương tổn miệng phổ biến ở KS liên hệ AIDS, rủi ro gây khó nuốt và nhiễm trùng thứ phát.<ref name="Cesarman"/> Thương tổn phổi thường biểu hiện khó thở, ho khan, đôi khi ho ra máu, đe dọa tính mạng.<ref name="Cesarman"/> Thương tổn đường tiêu hóa thường là không triệu chứng nhưng có thể xuất huyết hoặc gây tắc nghẽn.<ref name="Cesarman"/> Khác với KS cổ điển là loại lười, KS liên hệ AIDS thường phân tán, diễn tiến nhanh, và gây tử vong.<ref name="Gonçalves"/>
+
Triệu chứng lâm sàng điển hình nhất của KS là nhiều thương tổn da không đau, phẳng hoặc nhô; ban đầu là những dát hay sẩn nhỏ có màu từ hồng nhạt đến tía sáng.<ref name="Cesarman"/> Đôi khi, thương tổn tạo ra các u lồi, loét, xuất huyết có thể liên hệ với phù nề đau đớn.<ref name="Cesarman"/> Ngoài da, KS còn khả năng xuất hiện ở những địa điểm khác như niêm mạc miệng, đường tiêu hóa, hạch bạch huyết, phổi.<ref name="Gonçalves"/> Thương tổn miệng phổ biến ở KS liên hệ AIDS, rủi ro gây khó nuốt và nhiễm trùng thứ phát.<ref name="Cesarman"/> Thương tổn phổi thường biểu hiện khó thở, ho khan, đôi khi ho ra máu, đe dọa tính mạng.<ref name="Cesarman"/> Thương tổn đường tiêu hóa thường là không triệu chứng nhưng có thể xuất huyết hoặc gây tắc nghẽn.<ref name="Cesarman"/> Khác với KS cổ điển, KS liên hệ AIDS thường phân tán, diễn tiến nhanh, và gây tử vong.<ref name="Gonçalves"/>
  
  

Phiên bản lúc 10:37, ngày 23 tháng 6 năm 2023

Sarcoma Kaposi
Tên khácUng thư Kaposi
Kaposis Sarcoma Lesions.jpg
Sarcoma Kaposi trên da một bệnh nhân AIDS
Chuyên khoaUng thư học
Triệu chứngThương tổn da
LoạiKS cổ điển, KS đặc hữu, KS do điều trị, KS liên hệ AIDS
Nguyên nhânHerpesvirus liên hệ sarcoma Kaposi (KSHV)
Yếu tố nguy cơChức năng miễn dịch kém

Sarcoma/Sacôm Kaposi (KS) là rối loạn tăng sinh mạch có căn nguyên do virus và bệnh sinh đa yếu tố xoay quanh loạn chức năng hệ miễn dịch.[1] Căn bệnh mang tên bác sĩ Moritz Kaposi, người đã mô tả nó lần đầu vào năm 1872 ở một vài người đàn ông châu Âu lớn tuổi.[2] Hiện có bốn biến thể KS được công nhận, loại Kaposi nhận diện ban đầu là KS cổ điển hay lẻ tẻ chủ yếu thấy ở người già gốc Địa Trung Hải hoặc Do Thái.[3] Ở châu Phi tồn tại dạng KS đặc hữu biểu hiện bệnh hạch bạch huyết ở trẻ em.[2] Một dạng khác xảy ra với người bị suy giảm miễn dịch do điều trị như người nhận ghép tạng.[3] Cuối cùng, KS thu hút sự chú ý của dư luận khi nó được báo cáo tác động những người đồng tính nam ở Hoa Kỳ vào năm 1981.[3] Sự xuất hiện của biến thể KS mới này là một trong những điềm báo về đại dịch AIDS và về sau nó được gọi là KS liên hệ AIDS hay KS dịch.[4]

KS do KS herpesvirus (KSHV) hay còn gọi là herpesvirus ở người 8 (HHV-8) gây ra.[5] KSHV lây truyền chủ yếu qua nước bọt nhưng tương đối kém hiệu quả,[4] đòi hỏi tiếp xúc gần và nhiều.[5] Nhiễm KSHV là điều kiện cần nhưng chưa đủ để hình thành KS bởi còn thiếu những yếu tố về gen, miễn dịch, môi trường.[1] Tỷ lệ mắc bệnh ở người ghép tạng và bệnh nhân AIDS cao hơn rất nhiều dân số nói chung, lần lượt 500 và 20.000 lần.[1] Hơn 50% người đồng nhiễm HIV và KSHV không nhận liệu pháp kháng retrovirus sẽ bị KS.[4] Giống những herpesvirus khác, KSHV tạo sự cân bằng giữa kích động và kìm chế phản ứng miễn dịch để duy trì nhiễm trùng tiềm ẩn kéo dài đến hết đời vật chủ.[3] Khác những herpesvirus khác, KSHV không phổ biến toàn cầu mà chỉ ở châu Phi hạ Sahara và phần nào là các nước Địa Trung Hải.[2]

Triệu chứng lâm sàng điển hình nhất của KS là nhiều thương tổn da không đau, phẳng hoặc nhô; ban đầu là những dát hay sẩn nhỏ có màu từ hồng nhạt đến tía sáng.[3] Đôi khi, thương tổn tạo ra các u lồi, loét, xuất huyết có thể liên hệ với phù nề đau đớn.[3] Ngoài da, KS còn khả năng xuất hiện ở những địa điểm khác như niêm mạc miệng, đường tiêu hóa, hạch bạch huyết, phổi.[4] Thương tổn miệng phổ biến ở KS liên hệ AIDS, rủi ro gây khó nuốt và nhiễm trùng thứ phát.[3] Thương tổn phổi thường biểu hiện khó thở, ho khan, đôi khi ho ra máu, đe dọa tính mạng.[3] Thương tổn đường tiêu hóa thường là không triệu chứng nhưng có thể xuất huyết hoặc gây tắc nghẽn.[3] Khác với KS cổ điển, KS liên hệ AIDS thường phân tán, diễn tiến nhanh, và gây tử vong.[4]


Tham khảo

  1. a b c Ruocco, Eleonora; Ruocco, Vincenzo; Tornesello, Maria Lina; Gambardella, Alessio; Wolf, Ronni; Buonaguro, Franco M. (tháng 7 năm 2013), "Kaposi's sarcoma: Etiology and pathogenesis, inducing factors, causal associations, and treatments: Facts and controversies", Clinics in Dermatology, Elsevier BV, 31 (4): 413–422, doi:10.1016/j.clindermatol.2013.01.008, PMC 7173141, PMID 23806158, S2CID 20111482
  2. a b c Rusu-Zota, Gabriela; Manole, Oana Mădălina; Galeș, Cristina; Porumb-Andrese, Elena; Obadă, Otilia; Mocanu, Cezar Valentin (ngày 16 tháng 5 năm 2022), "Kaposi Sarcoma, a Trifecta of Pathogenic Mechanisms", Diagnostics, MDPI AG, 12 (5): 1242, doi:10.3390/diagnostics12051242, PMC 9140574, PMID 35626397, S2CID 248845157
  3. a b c d e f g h i Cesarman, Ethel; Damania, Blossom; Krown, Susan E.; Martin, Jeffrey; Bower, Mark; Whitby, Denise (ngày 31 tháng 1 năm 2019), "Kaposi sarcoma", Nature Reviews Disease Primers, Springer Science and Business Media LLC, 5 (1), doi:10.1038/s41572-019-0060-9, PMC 6685213, PMID 30705286, S2CID 5299997
  4. a b c d e Gonçalves, Priscila H.; Uldrick, Thomas S.; Yarchoan, Robert (ngày 10 tháng 9 năm 2017), "HIV-associated Kaposi sarcoma and related diseases", AIDS, Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health), 31 (14): 1903–1916, doi:10.1097/QAD.0000000000001567, PMC 6310482, PMID 28609402, S2CID 13677515
  5. a b Schneider, Johann W.; Dittmer, Dirk P. (ngày 21 tháng 3 năm 2017), "Diagnosis and Treatment of Kaposi Sarcoma", American Journal of Clinical Dermatology, Springer Science and Business Media LLC, 18 (4): 529–539, doi:10.1007/s40257-017-0270-4, PMC 5509489, PMID 28324233, S2CID 12603375