Dòng 11: | Dòng 11: | ||
Trong đa số trường hợp, AML tự phát sinh ở người khỏe mạnh mà không có nguyên nhân rõ ràng.<ref name="De Kouchkovsky">{{cite journal | last1 = De Kouchkovsky | first1 = I | last2 = Abdul-Hay | first2 = M | title = ‘Acute myeloid leukemia: a comprehensive review and 2016 update’ | journal = Blood Cancer Journal | date = July 2016 | volume = 6 | issue = 7 | pages = e441–e441 | doi = 10.1038/bcj.2016.50 | pmid = 27367478 | pmc = 5030376 | s2cid = 3913849 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Cuker et al.|2019|p=580}} Yếu tố nguy cơ phổ biến nhất được biết là từng tiếp xúc với hóa trị hay xạ trị, nhất là các [[chất alkyl hóa]] và [[chất ức chế topoisomerase II]], dẫn đến AML liên quan trị liệu (t–AML) chiếm khoảng 10–20% tổng số ca AML.{{sfn|Cuker et al.|2019|p=580}} Các yếu tố môi trường như hóa chất và [[bức xạ ion hóa]], hay lối sống như hút thuốc lá và [[béo phì]] cũng khiến rủi ro mắc bệnh gia tăng.{{sfn|Faderl et al.|2021|p=7}} Ở một số ít bệnh nhân, sự hình thành AML có liên quan đến những hội chứng thừa hưởng, gọi là AML gia đình.{{sfn|Faderl et al.|2021|p=7}}{{sfn|Cuker et al.|2019|p=580–581}} Người bị [[hội chứng Down]] có rủi ro mắc AML cao gấp 10 đến 20 lần, nhất là loại con [[leukemia nguyên bào nhân khổng lồ cấp tính]] (AMKL) và đóng vai trò là đột biến gen ''[[GATA1]]''.{{sfn|Faderl et al.|2021|p=7}} | Trong đa số trường hợp, AML tự phát sinh ở người khỏe mạnh mà không có nguyên nhân rõ ràng.<ref name="De Kouchkovsky">{{cite journal | last1 = De Kouchkovsky | first1 = I | last2 = Abdul-Hay | first2 = M | title = ‘Acute myeloid leukemia: a comprehensive review and 2016 update’ | journal = Blood Cancer Journal | date = July 2016 | volume = 6 | issue = 7 | pages = e441–e441 | doi = 10.1038/bcj.2016.50 | pmid = 27367478 | pmc = 5030376 | s2cid = 3913849 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Cuker et al.|2019|p=580}} Yếu tố nguy cơ phổ biến nhất được biết là từng tiếp xúc với hóa trị hay xạ trị, nhất là các [[chất alkyl hóa]] và [[chất ức chế topoisomerase II]], dẫn đến AML liên quan trị liệu (t–AML) chiếm khoảng 10–20% tổng số ca AML.{{sfn|Cuker et al.|2019|p=580}} Các yếu tố môi trường như hóa chất và [[bức xạ ion hóa]], hay lối sống như hút thuốc lá và [[béo phì]] cũng khiến rủi ro mắc bệnh gia tăng.{{sfn|Faderl et al.|2021|p=7}} Ở một số ít bệnh nhân, sự hình thành AML có liên quan đến những hội chứng thừa hưởng, gọi là AML gia đình.{{sfn|Faderl et al.|2021|p=7}}{{sfn|Cuker et al.|2019|p=580–581}} Người bị [[hội chứng Down]] có rủi ro mắc AML cao gấp 10 đến 20 lần, nhất là loại con [[leukemia nguyên bào nhân khổng lồ cấp tính]] (AMKL) và đóng vai trò là đột biến gen ''[[GATA1]]''.{{sfn|Faderl et al.|2021|p=7}} | ||
− | Khi các tế bào ung thư thâm nhập tủy xương, chúng gây nên những tình trạng khác mà bộc lộ triệu chứng.{{sfn|Cuker et al.|2019|p=581}} Cụ thể là dễ bầm tím và đốm máu do [[giảm tiểu cầu]], nhiễm trùng thường xuyên do [[giảm bạch cầu trung tính]], và xanh xao, mệt mỏi do [[thiếu máu]].{{sfn|Faderl et al.|2021|p=12}} Một số biểu hiện lâm sàng của AML đòi hỏi cấp cứu, tiêu biểu là ứ đọng bạch cầu do [[tăng bạch cầu]] và [[bệnh đông máu]] thường liên hệ với [[leukemia tiền tủy bào cấp]].{{sfn|Faderl et al.|2021|p=12}} Hiếm khi, | + | Khi các tế bào ung thư thâm nhập tủy xương, chúng gây nên những tình trạng khác mà bộc lộ triệu chứng.{{sfn|Cuker et al.|2019|p=581}} Cụ thể là dễ bầm tím và đốm máu do [[giảm tiểu cầu]], nhiễm trùng thường xuyên do [[giảm bạch cầu trung tính]], và xanh xao, mệt mỏi do [[thiếu máu]].{{sfn|Faderl et al.|2021|p=12}} Một số biểu hiện lâm sàng của AML đòi hỏi cấp cứu, tiêu biểu là ứ đọng bạch cầu do [[tăng bạch cầu]] và [[bệnh đông máu]] thường liên hệ với [[leukemia tiền tủy bào cấp]] (APL).{{sfn|Faderl et al.|2021|p=12}} Hiếm khi, AML gây ra [[sarcoma tủy]] biểu hiện là một khối u gồm các nguyên bào tủy có thể ở mọi vị trí, phổ biến là da, hạch bạch huyết, đường tiêu hóa, xương, mô mềm, tinh hoàn.{{sfn|Faderl et al.|2021|p=13}}<ref name="Almond">{{cite journal | last1 = Almond | first1 = L. Max | last2 = Charalampakis | first2 = Maria | last3 = Ford | first3 = Samuel J. | last4 = Gourevitch | first4 = David | last5 = Desai | first5 = Anant | title = Myeloid Sarcoma: Presentation, Diagnosis, and Treatment | journal = Clinical Lymphoma Myeloma and Leukemia | date = May 2017 | volume = 17 | issue = 5 | pages = 263–267 | doi = 10.1016/j.clml.2017.02.027 | pmid = 28342811 | s2cid = 206819863}}</ref> |
[[File:Diagram showing the cells in which AML starts CRUK 297-0-vi.svg|thumb|Các loại tế bào mà từ đó AML phát sinh.]] | [[File:Diagram showing the cells in which AML starts CRUK 297-0-vi.svg|thumb|Các loại tế bào mà từ đó AML phát sinh.]] |
Phiên bản lúc 17:27, ngày 7 tháng 6 năm 2022
Leukemia cấp dòng tủy | |
---|---|
Tên khác | Leukemia tủy bào cấp, leukemia tủy sinh cấp, leukemia không lympho bào cấp, leukemia bạch cầu hạt cấp.[1] |
Leukemia cấp dòng tủy, mũi tên chỉ que Auer. | |
Chuyên khoa | Huyết học, ung thư học |
Leukemia/Lơxêmi cấp dòng tủy (AML) là một dạng ung thư mà ở đó các tế bào non dòng tủy biệt hóa bất thường, đôi khi biệt hóa kém, nhân rộng vô tính và thâm nhập tủy xương, máu, hay mô khác.[2][3] Sự sinh sôi quá đà của các tế bào tủy chưa trưởng thành phá hỏng quá trình tạo máu bình thường, dẫn đến chảy máu, thiếu máu, và nhiễm trùng nặng.[2] AML là loại leukemia cấp phổ biến nhất ở người lớn, đặc biệt là người già 65 tuổi trở lên.[4] Căn bệnh nhìn chung có tiên lượng xấu và độ tuổi là một yếu tố ảnh hưởng quan trọng.[5] Tỷ lệ sống 5 năm ở trẻ em là 60%, người dưới 45 tuổi là <50% và người trên 60 tuổi là <10%.[6]
Trong đa số trường hợp, AML tự phát sinh ở người khỏe mạnh mà không có nguyên nhân rõ ràng.[7][6] Yếu tố nguy cơ phổ biến nhất được biết là từng tiếp xúc với hóa trị hay xạ trị, nhất là các chất alkyl hóa và chất ức chế topoisomerase II, dẫn đến AML liên quan trị liệu (t–AML) chiếm khoảng 10–20% tổng số ca AML.[6] Các yếu tố môi trường như hóa chất và bức xạ ion hóa, hay lối sống như hút thuốc lá và béo phì cũng khiến rủi ro mắc bệnh gia tăng.[8] Ở một số ít bệnh nhân, sự hình thành AML có liên quan đến những hội chứng thừa hưởng, gọi là AML gia đình.[8][9] Người bị hội chứng Down có rủi ro mắc AML cao gấp 10 đến 20 lần, nhất là loại con leukemia nguyên bào nhân khổng lồ cấp tính (AMKL) và đóng vai trò là đột biến gen GATA1.[8]
Khi các tế bào ung thư thâm nhập tủy xương, chúng gây nên những tình trạng khác mà bộc lộ triệu chứng.[10] Cụ thể là dễ bầm tím và đốm máu do giảm tiểu cầu, nhiễm trùng thường xuyên do giảm bạch cầu trung tính, và xanh xao, mệt mỏi do thiếu máu.[11] Một số biểu hiện lâm sàng của AML đòi hỏi cấp cứu, tiêu biểu là ứ đọng bạch cầu do tăng bạch cầu và bệnh đông máu thường liên hệ với leukemia tiền tủy bào cấp (APL).[11] Hiếm khi, AML gây ra sarcoma tủy biểu hiện là một khối u gồm các nguyên bào tủy có thể ở mọi vị trí, phổ biến là da, hạch bạch huyết, đường tiêu hóa, xương, mô mềm, tinh hoàn.[12][13]
Tham khảo
- ↑ The American Cancer Society medical and editorial content team (ngày 21 tháng 8 năm 2018), "What Is Acute Myeloid Leukemia (AML)?", cancer.org, American Cancer Society, truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2022
- ↑ a b Short, Nicholas J; Rytting, Michael E; Cortes, Jorge E (tháng 8 năm 2018), "Acute myeloid leukaemia", The Lancet, 392 (10147): 593–606, doi:10.1016/S0140-6736(18)31041-9, PMID 30078459, S2CID 51922484
- ↑ Döhner, Hartmut; Weisdorf, Daniel J.; Bloomfield, Clara D. (ngày 17 tháng 9 năm 2015), "Acute Myeloid Leukemia", The New England Journal of Medicine, 373 (12): 1136–1152, doi:10.1056/NEJMra1406184, PMID 26376137
- ↑ Faderl et al. 2021, tr. 3.
- ↑ Alibhai, Shabbir M. H.; Leach, Marc; Minden, Mark D.; Brandwein, Joseph (ngày 1 tháng 7 năm 2009), "Outcomes and quality of care in acute myeloid leukemia over 40 years", Cancer, 115 (13): 2903–2911, doi:10.1002/cncr.24373, PMID 19452536, S2CID 1778166
- ↑ a b c Cuker et al. 2019, tr. 580.
- ↑ De Kouchkovsky, I; Abdul-Hay, M (tháng 7 năm 2016), "'Acute myeloid leukemia: a comprehensive review and 2016 update'", Blood Cancer Journal, 6 (7): e441–e441, doi:10.1038/bcj.2016.50, PMC 5030376, PMID 27367478, S2CID 3913849
- ↑ a b c Faderl et al. 2021, tr. 7.
- ↑ Cuker et al. 2019, tr. 580–581.
- ↑ Cuker et al. 2019, tr. 581.
- ↑ a b Faderl et al. 2021, tr. 12.
- ↑ Faderl et al. 2021, tr. 13.
- ↑ Almond, L. Max; Charalampakis, Maria; Ford, Samuel J.; Gourevitch, David; Desai, Anant (tháng 5 năm 2017), "Myeloid Sarcoma: Presentation, Diagnosis, and Treatment", Clinical Lymphoma Myeloma and Leukemia, 17 (5): 263–267, doi:10.1016/j.clml.2017.02.027, PMID 28342811, S2CID 206819863
Sách
- Faderl, Stefan H.; Kantarjian, Hagop M.; Estey, Elihu, bt. (2021), Acute Leukemias (lxb. 2), Springer Cham, doi:10.1007/978-3-030-53633-6, ISBN 978-3-030-53633-6
- Cuker, Adam; Altman, Jessica K.; Gerds, Aaron T.; Ted, Wun, bt. (2019), American Society of Hematology Self-Assessment Program (lxb. 7), American Society of Hematology, ISBN 978-0-9789212-4-8