Dòng 61: | Dòng 61: | ||
Lớp phủ là vùng nằm giữa vỏ và lõi,<ref name="Doornbos"/> phạm vi từ ranh giới Moho bên trên đến ranh giới với lõi ngoài tại độ sâu 2900 km.<ref name="Delbridge"/><ref name="McCall">{{cite book | editor1-first = David | editor1-last = Alderton | editor2-first = Scott A. | editor2-last = Elias | title = Encyclopedia of Geology | last1 = McCall | first1 = G.J.H. | chapter = Mantle | date = 2005 | pages = 724–731 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-08-102908-4.00204-6}}</ref> Lớp phủ chiếm 82% thể tích và 65% khối lượng Trái đất,<ref>{{cite journal | last1 = Helffrich | first1 = George R. | last2 = Wood | first2 = Bernard J. | title = The Earth's mantle | journal = Nature | date = 1 August 2001 | volume = 412 | issue = 6846 | pages = 501–507 | doi = 10.1038/35087500 | pmid = 11484043 | s2cid = 4304379}}</ref> được phân thành lớp phủ trên và lớp phủ dưới ngăn cách nhau tại độ sâu 660 km.<ref name="McCall"/> Trong khoảng 410 km đến 660 km là vùng chuyển tiếp.{{sfn|Condie|2021|p=2}} Lớp phủ trên bao gồm phần dưới của thạch quyển và phần trên của nhuyễn quyển.{{sfn|Condie|2021|p=2}} Từ độ sâu 660 đến 2900 km là lớp phủ dưới hay còn được gọi là trung quyển.{{sfn|Condie|2021|p=2}} Nhiệt độ dao động từ khoảng 1700 K tại độ sâu 200 km đến 2700 K tại độ sâu 2700 km.<ref>{{cite journal | last1 = Katsura | first1 = Tomoo | last2 = Yoneda | first2 = Akira | last3 = Yamazaki | first3 = Daisuke | last4 = Yoshino | first4 = Takashi | last5 = Ito | first5 = Eiji | title = Adiabatic temperature profile in the mantle | journal = Physics of the Earth and Planetary Interiors | date = November 2010 | volume = 183 | issue = 1–2 | pages = 212–218 | doi = 10.1016/j.pepi.2010.07.001 | s2cid = 129175607}}</ref> Trong lớp phủ diễn ra vận động đối lưu, ở đó vật chất nóng nổi lên và vật chất lạnh chìm xuống.<ref name="Bercovici"/> Quá trình này chi phối kiến tạo mảng, hoạt động núi lửa, sự phân tách hóa học và nguội đi của toàn hành tinh.<ref name="Bercovici">{{cite book | editor-first = Harsh K. | editor-last = Gupta | title = Encyclopedia of Solid Earth Geophysics | last1 = Bercovici | first1 = David | chapter = Mantle Convection | date = 2011 | pages = 832–851 | publisher = Springer Netherlands | doi = 10.1007/978-90-481-8702-7_130}}</ref> | Lớp phủ là vùng nằm giữa vỏ và lõi,<ref name="Doornbos"/> phạm vi từ ranh giới Moho bên trên đến ranh giới với lõi ngoài tại độ sâu 2900 km.<ref name="Delbridge"/><ref name="McCall">{{cite book | editor1-first = David | editor1-last = Alderton | editor2-first = Scott A. | editor2-last = Elias | title = Encyclopedia of Geology | last1 = McCall | first1 = G.J.H. | chapter = Mantle | date = 2005 | pages = 724–731 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-08-102908-4.00204-6}}</ref> Lớp phủ chiếm 82% thể tích và 65% khối lượng Trái đất,<ref>{{cite journal | last1 = Helffrich | first1 = George R. | last2 = Wood | first2 = Bernard J. | title = The Earth's mantle | journal = Nature | date = 1 August 2001 | volume = 412 | issue = 6846 | pages = 501–507 | doi = 10.1038/35087500 | pmid = 11484043 | s2cid = 4304379}}</ref> được phân thành lớp phủ trên và lớp phủ dưới ngăn cách nhau tại độ sâu 660 km.<ref name="McCall"/> Trong khoảng 410 km đến 660 km là vùng chuyển tiếp.{{sfn|Condie|2021|p=2}} Lớp phủ trên bao gồm phần dưới của thạch quyển và phần trên của nhuyễn quyển.{{sfn|Condie|2021|p=2}} Từ độ sâu 660 đến 2900 km là lớp phủ dưới hay còn được gọi là trung quyển.{{sfn|Condie|2021|p=2}} Nhiệt độ dao động từ khoảng 1700 K tại độ sâu 200 km đến 2700 K tại độ sâu 2700 km.<ref>{{cite journal | last1 = Katsura | first1 = Tomoo | last2 = Yoneda | first2 = Akira | last3 = Yamazaki | first3 = Daisuke | last4 = Yoshino | first4 = Takashi | last5 = Ito | first5 = Eiji | title = Adiabatic temperature profile in the mantle | journal = Physics of the Earth and Planetary Interiors | date = November 2010 | volume = 183 | issue = 1–2 | pages = 212–218 | doi = 10.1016/j.pepi.2010.07.001 | s2cid = 129175607}}</ref> Trong lớp phủ diễn ra vận động đối lưu, ở đó vật chất nóng nổi lên và vật chất lạnh chìm xuống.<ref name="Bercovici"/> Quá trình này chi phối kiến tạo mảng, hoạt động núi lửa, sự phân tách hóa học và nguội đi của toàn hành tinh.<ref name="Bercovici">{{cite book | editor-first = Harsh K. | editor-last = Gupta | title = Encyclopedia of Solid Earth Geophysics | last1 = Bercovici | first1 = David | chapter = Mantle Convection | date = 2011 | pages = 832–851 | publisher = Springer Netherlands | doi = 10.1007/978-90-481-8702-7_130}}</ref> | ||
− | Tại trung tâm Trái đất là lõi bao gồm lõi trong và lõi ngoài.<ref name="Delbridge"/>{{sfn|Ikelle|2020|pp=14-15}}<ref name="Alfè">{{cite journal | last1 = Alfè | first1 = D. | last2 = Gillan | first2 = M. J. | last3 = Price | first3 = G. D. | title = Temperature and composition of the Earth's core | journal = Contemporary Physics | date = March 2007 | volume = 48 | issue = 2 | pages = 63–80 | doi = 10.1080/00107510701529653 | s2cid = 6347417}}</ref> Thành phần của lõi chủ yếu là sắt, hoặc có thêm 5-10% nickel.{{sfn|Condie|2021|p=130}}<ref name="Alfè"/> Mặc dù vậy lõi được cho chứa một phần đáng kể nguyên tố nhẹ, | + | Tại trung tâm Trái đất là lõi bao gồm lõi trong và lõi ngoài.<ref name="Delbridge"/>{{sfn|Ikelle|2020|pp=14-15}}<ref name="Alfè">{{cite journal | last1 = Alfè | first1 = D. | last2 = Gillan | first2 = M. J. | last3 = Price | first3 = G. D. | title = Temperature and composition of the Earth's core | journal = Contemporary Physics | date = March 2007 | volume = 48 | issue = 2 | pages = 63–80 | doi = 10.1080/00107510701529653 | s2cid = 6347417}}</ref> Thành phần của lõi chủ yếu là sắt, hoặc có thêm 5-10% nickel.{{sfn|Condie|2021|p=130}}<ref name="Alfè"/> Mặc dù vậy lõi được cho chứa một phần đáng kể nguyên tố nhẹ,<ref name="Alfè"/> trong đó có khoảng 6% silic, 2% oxy, cùng lượng nhỏ lưu huỳnh.{{sfn|Condie|2021|p=131}} Lõi trong có bán kính khoảng 1220 km,{{sfn|Condie|2021|p=127}}{{sfn|Ikelle|2020|p=15}}<ref name="Alfè"/> rắn hoặc nóng chảy một phần.{{sfn|Condie|2021|p=127}} Lõi ngoài lỏng dày khoảng 2200 km{{sfn|Ikelle|2020|p=15}} là nơi sinh từ trường.<ref>{{cite book | editor-first = Harsh K. | editor-last = Gupta | title = Encyclopedia of Solid Earth Geophysics | last1 = Christensen | first1 = Ulrich R. | chapter = Core Dynamo | date = 2011 | pages = 55–63 | publisher = Springer Netherlands | doi = 10.1007/978-90-481-8702-7_38}}</ref>{{sfn|Condie|2021|p=133}} Nhiệt độ tại ranh giới lõi trong–lõi ngoài vào cỡ 5.300 K còn nhiệt độ tại tâm Trái đất khoảng 5.700 K.{{sfn|Condie|2021|p=128}} Lõi chiếm lần lượt 32,5% khối lượng và 16,2% thể tích Trái đất.{{sfn|Ikelle|2020|p=14}} Áp suất tăng từ 135 GPa tại ranh giới lõi–lớp phủ đến 365 GPa tại tâm Trái đất.<ref name="Delbridge">{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/earth-s-core/209875 | title = Earth’s core | publisher = McGraw-Hill Professional | last = Delbridge | first = Brent G. | website = AccessScience | doi = 10.1036/1097-8542.209875 | access-date = 30 November 2021}}</ref> |
Phiên bản lúc 21:00, ngày 30 tháng 11 năm 2021
Trái đất là hành tinh thứ ba tính từ Mặt trời[2][3] và là thiên thể duy nhất nuôi dưỡng cũng như hỗ trợ sự sống được biết.[4][5] 29% bề mặt Trái đất là đất bao gồm các lục địa và các đảo.[6][7] 71% còn lại là nước[6] trong đó chủ yếu là nước mặn ở đại dương (chiếm 97,5%) cùng phần nhỏ nước ngọt, tất cả cấu thành thủy quyển.[8] Hầu hết vùng cực của Trái đất bị băng và tuyết che phủ.[6][9] Trái đất có một lớp ngoài cứng bao gồm các mảng chuyển động,[10] phần trong còn hoạt động[11] với một lõi trong chủ yếu là sắt[12] rắn hoặc nóng chảy một phần,[12] một lõi ngoài lỏng[13] sinh từ trường[13] và một lớp phủ nằm giữa vỏ và lõi ngoài.[4]
Khí quyển Trái đất có thành phần chủ yếu là oxy và nitơ.[14][15] Các vùng nhiệt đới tiếp nhận nhiều năng lượng mặt trời hơn vùng cực[16][17] và năng lượng này được tái phân bổ bởi hoàn lưu khí quyển[17] và đại dương.[18] Các loại khí nhà kính cũng góp phần quan trọng trong việc điều chỉnh nhiệt độ bề mặt.[19] Có nhiều yếu tố quyết định khí hậu khu vực như vĩ độ, độ cao, hay khoảng cách tới đại dương.[20] Thời tiết khắc nghiệt như bão, sóng nhiệt, hạn hán xảy ra ở nhiều nơi và ảnh hưởng lớn đến con người cũng như hệ sinh thái.[21]
Trọng lực của Trái đất tương tác với những vật thể khác trong không gian như Mặt trăng,[22][23] vệ tinh tự nhiên duy nhất của hành tinh.[3][24] Trái đất quay quanh Mặt trời cứ khoảng hơn 365 ngày một vòng.[3] Trục quay của Trái đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo,[25] sinh ra các mùa.[26][25] Tương tác hấp dẫn giữa Trái đất và Mặt trăng gây nên thủy triều[22][27] và dần làm giảm tốc độ quay của nó.[28][29] Trái đất là hành tinh có khối lượng riêng lớn nhất[30] và hành tinh đá lớn và nặng nhất trong Hệ Mặt trời.[30]
Trái đất hình thành khoảng 4,5 tỷ năm trước [31][32] từ bụi và khí bồi tụ.[33] Thời kỳ đầu Trái đất không có khí quyển và đại dương,[32] trong khi bề mặt rất nóng vào cỡ 1800–2000 K.[34] Sự sống có thể đã lần đầu xuất hiện trên Trái đất vào khoảng 4,1 tỷ năm trước.[35] Qua thời gian, Trái đất không ngừng biến đổi,[36] cũng như sự sống nó nuôi dưỡng.[37] Quá trình kiến tạo mảng liên tục định hình các lục địa và đại dương.[38][39][36] Sự sống đã trải qua những giai đoạn mở mang và phát triển[37] song đôi lúc bị ngắt quãng bởi những sự kiện tuyệt chủng.[40] Hơn 99% số loài từng tồn tại trên Trái đất đã biến mất.[41] Gần 8 tỷ người hiện đang cư ngụ trên Trái đất phụ thuộc vào sinh quyển[42] và tài nguyên thiên nhiên của nó để tồn tại.[43] Con người ngày càng tác động đến bề mặt, các quá trình tự nhiên, cũng như sự sống khác trên hành tinh.[44]
Đặc tính vật lý
Hình dạng và kích cỡ
Trái đất có hình dạng gần cầu, hơi bẹt tại hai cực và phình ở xích đạo do Trái đất quay.[45] Vì vậy, hình dáng phù hợp để mô tả Trái đất là phỏng cầu dẹt với đường kính nối hai điểm trên xích đạo lớn hơn đường kính nối hai điểm cực 43 km.[45][3] Bán kính trung bình của Trái đất là 6.371 km, tương ứng đường kính 12.742 km.[46]
Yếu tố địa hình có thể khiến bán kính Trái đất khác biệt theo từng địa điểm trên bề mặt, tuy nhiên không đáng kể. Sai khác lớn nhất chỉ là 0,17% tại rãnh Mariana, nơi có độ sâu 10,925 km,[47] trong khi tại nơi có độ cao 8.848 m là đỉnh Everest, độ lệch bán kính là 0,14%. Điểm trên bề mặt cách xa tâm Trái đất nhất là đỉnh núi Chimborazo ở Ecuador do nằm gần xích đạo nơi Trái đất phình to nhất.[48]
Trái đất có khối lượng khoảng 5,97×1024 kg và mật độ khối lượng 5.514 kg/m3.[49][30] So với những hành tinh khác trong Hệ Mặt trời thì Trái đất lớn thứ năm và có mật độ khối lượng lớn nhất.[30]
Cấu trúc bên trong
Sơ đồ mặt trong Trái đất từ lõi đến ngoại quyển. Không theo tỷ lệ. | ||
---|---|---|
Độ sâu km |
Lớp | Mật độ g/cm3 |
0–60 | Thạch quyển | — |
0–35 | Lớp vỏ | 2,2–2,9 |
35–660 | Lớp phủ trên | 3,4–4,4 |
660–2900 | Lớp phủ dưới | 3,4–5,6 |
100–700 | Nhuyễn quyển | — |
2900–5100 | Lõi ngoài | 9,9–12,2 |
5100–6378 | Lõi trong | 12,8–13,1 |
Cũng như những hành tinh đất đá khác, cấu trúc bên trong của Trái đất được phân thành các lớp (tầng) dựa theo những đặc tính vật lý hay hóa học.[50][4] Theo tính chất vật lý, các lớp gồm: thạch quyển, nhuyễn quyển, trung quyển, lõi trong và lõi ngoài.[51][52] Về mặt hóa học thì cấu trúc Trái đất bao gồm lớp vỏ, lớp phủ, và lõi.[50][52]
Lớp vỏ Trái đất là phần thạch quyển cứng bên trên,[53] ngăn cách với lớp phủ bởi ranh giới Moho.[54][55][3] Vỏ Trái đất có hai loại chính là vỏ lục địa và vỏ đại dương.[54][55] Vỏ đại dương dày từ 3 đến 15 km còn vỏ lục địa dày 30 đến 70 km.[53] Oxy và silic là hai nguyên tố phổ biến nhất trong vỏ.[55][54] Vỏ cùng với lớp phủ trên làm thành thạch quyển[54] là lớp ngoài cứng của Trái đất.[56] Độ dày của thạch quyển vào khoảng 10 đến 300 km.[54] Thạch quyển được phân thành 12 mảng lớn và tại ranh giới giữa các mảng có sự vận động ác liệt tạo ra những đặc điểm địa chất quy mô lớn nổi bật của Trái đất.[10]
Lớp phủ là vùng nằm giữa vỏ và lõi,[46] phạm vi từ ranh giới Moho bên trên đến ranh giới với lõi ngoài tại độ sâu 2900 km.[57][58] Lớp phủ chiếm 82% thể tích và 65% khối lượng Trái đất,[59] được phân thành lớp phủ trên và lớp phủ dưới ngăn cách nhau tại độ sâu 660 km.[58] Trong khoảng 410 km đến 660 km là vùng chuyển tiếp.[56] Lớp phủ trên bao gồm phần dưới của thạch quyển và phần trên của nhuyễn quyển.[56] Từ độ sâu 660 đến 2900 km là lớp phủ dưới hay còn được gọi là trung quyển.[56] Nhiệt độ dao động từ khoảng 1700 K tại độ sâu 200 km đến 2700 K tại độ sâu 2700 km.[60] Trong lớp phủ diễn ra vận động đối lưu, ở đó vật chất nóng nổi lên và vật chất lạnh chìm xuống.[61] Quá trình này chi phối kiến tạo mảng, hoạt động núi lửa, sự phân tách hóa học và nguội đi của toàn hành tinh.[61]
Tại trung tâm Trái đất là lõi bao gồm lõi trong và lõi ngoài.[57][62][63] Thành phần của lõi chủ yếu là sắt, hoặc có thêm 5-10% nickel.[64][63] Mặc dù vậy lõi được cho chứa một phần đáng kể nguyên tố nhẹ,[63] trong đó có khoảng 6% silic, 2% oxy, cùng lượng nhỏ lưu huỳnh.[65] Lõi trong có bán kính khoảng 1220 km,[12][66][63] rắn hoặc nóng chảy một phần.[12] Lõi ngoài lỏng dày khoảng 2200 km[66] là nơi sinh từ trường.[67][13] Nhiệt độ tại ranh giới lõi trong–lõi ngoài vào cỡ 5.300 K còn nhiệt độ tại tâm Trái đất khoảng 5.700 K.[68] Lõi chiếm lần lượt 32,5% khối lượng và 16,2% thể tích Trái đất.[54] Áp suất tăng từ 135 GPa tại ranh giới lõi–lớp phủ đến 365 GPa tại tâm Trái đất.[57]
Tham khảo
- ↑ Petsko, Gregory A (2011), "The blue marble", Genome Biology, 12 (4): 112, doi:10.1186/gb-2011-12-4-112, PMC 3218853, PMID 21554751, S2CID 19979669
- ↑ Celâl Şengör, A.M. (tháng 9 năm 1991), "Our Home, the Planet Earth", Diogenes, 39 (155): 25–51, doi:10.1177/039219219103915505, S2CID 220785913
- ↑ a b c d e Skinner, Brian J., "Earth", AccessScience, McGraw-Hill Professional, doi:10.1036/1097-8542.208900, truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021
- ↑ a b c Montagner, Jean-Paul (2011), "Earth's Structure, Global", trong Gupta, Harsh K. (bt.), Encyclopedia of Solid Earth Geophysics, Springer Netherlands, tr. 144–154, doi:10.1007/978-90-481-8702-7_13
- ↑ Van Hoolst, Tim; Noack, Lena; Rivoldini, Attilio (ngày 1 tháng 1 năm 2019), "Exoplanet interiors and habitability", Advances in Physics: X, 4 (1): 1630316, doi:10.1080/23746149.2019.1630316, S2CID 198417434
- ↑ a b c Bevelacqua, Joseph (ngày 7 tháng 7 năm 2021), "Solar System Planets and Exoplanets", trong Bevelacqua, Joseph (bt.), Solar System Planets and Exoplanets, IntechOpen, doi:10.5772/intechopen.98431
- ↑ Ikelle 2020, tr. 3.
- ↑ Ikelle 2020, tr. 7.
- ↑ (Thomas et al. 2008, tr. 1)
- ↑ a b Karner, Garry D., "Lithosphere", AccessScience, McGraw-Hill Professional, doi:10.1036/1097-8542.387200, truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2021
- ↑ Liu, By Jin; Mao, Ho-Kwang (ngày 1 tháng 2 năm 2021), "Yi-Gang Xu: the Earth's deep interior holds the key to habitability", National Science Review, 8 (4), doi:10.1093/nsr/nwab018
- ↑ a b c d Condie 2021, tr. 127.
- ↑ a b c Condie 2021, tr. 133.
- ↑ Schlesinger, William H.; Bernhardt, Emily S. (2020), "The Atmosphere", Biogeochemistry, Elsevier, tr. 51–97, doi:10.1016/B978-0-12-814608-8.00003-7, PMC 7426726, S2CID 221113338
- ↑ Barry & Chorley 2009, tr. 13.
- ↑ (Thomas et al. 2008, tr. 2–4)
- ↑ a b Barry & Chorley 2009, tr. 3.
- ↑ Wunsch, Carl (ngày 8 tháng 11 năm 2002), "What Is the Thermohaline Circulation?", Science, 298 (5596): 1179–1181, doi:10.1126/science.1079329, PMID 12424356, S2CID 129518576
- ↑ Cassia, Raúl; Nocioni, Macarena; Correa-Aragunde, Natalia; Lamattina, Lorenzo (ngày 1 tháng 3 năm 2018), "Climate Change and the Impact of Greenhouse Gasses: CO2 and NO, Friends and Foes of Plant Oxidative Stress", Frontiers in Plant Science, 9, doi:10.3389/fpls.2018.00273, PMC 5837998, PMID 29545820, S2CID 3563705
- ↑ Greek 2017, tr. 20–23.
- ↑ Tippett, Michael K. (tháng 12 năm 2018), "Extreme weather and climate", npj Climate and Atmospheric Science, 1 (1), doi:10.1038/s41612-018-0057-1, S2CID 133750880
- ↑ a b Wahr, John M. (2011), "Earth Tides", trong Gupta, Harsh K. (bt.), Encyclopedia of Solid Earth Geophysics, Springer Netherlands, tr. 129–133, doi:10.1007/978-90-481-8702-7_82
- ↑ Zhu, Yin (2021), "Updating the Historical Perspective of the Interaction of Gravitational Field and Orbit in Sun-Planet-Moon System", International Journal of Astronomy and Astrophysics, 11 (03): 343–369, Bibcode:2021IJAA...11..343Z, doi:10.4236/ijaa.2021.113016
- ↑ Jedicke, Robert; Bolin, Bryce T.; Bottke, William F.; Chyba, Monique; Fedorets, Grigori; Granvik, Mikael; Jones, Lynne; Urrutxua, Hodei (ngày 24 tháng 5 năm 2018), "Earth's Minimoons: Opportunities for Science and Technology", Frontiers in Astronomy and Space Sciences, 5, Bibcode:2018FrASS...5...13J, doi:10.3389/fspas.2018.00013, S2CID 43932071
- ↑ a b Coyle, Harold P., "Seasons", AccessScience, McGraw-Hill Professional, doi:10.1036/1097-8542.757210, truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021
- ↑ De Paor, Declan G.; Dordevic, Mladen M.; Karabinos, Paul; Burgin, Stephen; Coba, Filis; Whitmeyer, Steven J. (ngày 21 tháng 10 năm 2016), "Exploring the reasons for the seasons using Google Earth, 3D models, and plots", International Journal of Digital Earth, 10 (6), Bibcode:2017IJDE...10..582D, doi:10.1080/17538947.2016.1239770, S2CID 205935085
- ↑ Ikelle 2020, tr. 55.
- ↑ Stüeken, E. E.; Som, S. M.; Claire, M.; Rugheimer, S.; Scherf, M.; Sproß, L.; Tosi, N.; Ueno, Y.; Lammer, H. (tháng 3 năm 2020), "Mission to Planet Earth: The First Two Billion Years", Space Science Reviews, 216 (2), doi:10.1007/s11214-020-00652-3, S2CID 216195543
- ↑ Jaupart, C.; Labrosse, S.; Lucazeau, F.; Mareschal, J.-C. (2015), "Temperatures, Heat, and Energy in the Mantle of the Earth", trong Schubert, Gerald (bt.), Treatise on Geophysics, Elsevier, tr. 223–270, doi:10.1016/B978-0-444-53802-4.00126-3
- ↑ a b c d Spohn, T. (2015), "Physics of Terrestrial Planets and Moons: An Introduction and Overview", trong Schubert, Gerald (bt.), Treatise on Geophysics, Elsevier, tr. 1–22, doi:10.1016/B978-0-444-53802-4.00165-2
- ↑ Tera, Fouad, "Earth's age", AccessScience, McGraw-Hill Professional, doi:10.1036/1097-8542.208910, truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021
- ↑ a b Maruyama, Shigenori; Ebisuzaki, Toshikazu (tháng 3 năm 2017), "Origin of the Earth: A proposal of new model called ABEL", Geoscience Frontiers, 8 (2): 253–274, doi:10.1016/j.gsf.2016.10.005, S2CID 132174190
- ↑ Lunine, Jonathan I (ngày 7 tháng 9 năm 2006), "Physical conditions on the early Earth", Philosophical Transactions of the Royal Society B: Biological Sciences, 361 (1474): 1721–1731, doi:10.1098/rstb.2006.1900, PMC 1664683, PMID 17008213, S2CID 25299083
- ↑ Sleep, N. H. (ngày 5 tháng 5 năm 2010), "The Hadean-Archaean Environment", Cold Spring Harbor Perspectives in Biology, 2 (6): a002527–a002527, doi:10.1101/cshperspect.a002527, PMC 2869525, PMID 20516134, S2CID 11554717
- ↑ Bell, Elizabeth A.; Boehnke, Patrick; Harrison, T. Mark; Mao, Wendy L. (ngày 19 tháng 10 năm 2015), "Potentially biogenic carbon preserved in a 4.1 billion-year-old zircon", Proceedings of the National Academy of Sciences, 112 (47): 14518–14521, doi:10.1073/pnas.1517557112, PMC 4664351, PMID 26483481, S2CID 628569
- ↑ a b Allégre, Claude J.; Schneider, Stephen H. (tháng 7 năm 2005), "Evolution of Earth", Scientific American Sp, 15 (2): 4–13, doi:10.1038/scientificamerican0705-4sp
- ↑ a b Ashraf, Muhammad Aqeel; Sarfraz, Maliha (tháng 1 năm 2016), "Biology and evolution of life science", Saudi Journal of Biological Sciences, 23 (1): S1–S5, doi:10.1016/j.sjbs.2015.11.012, PMC 4705322, PMID 26858553, S2CID 26691368
- ↑ Pitman III, Walter C.; von Huene, Roland, "Plate tectonics", AccessScience, McGraw-Hill Professional, doi:10.1036/1097-8542.527000, truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021
- ↑ Zheng, Yong-Fei (2021), "Plate Tectonics", trong Alderton, David; Elias, Scott A. (bt.), Encyclopedia of Geology, Elsevier, tr. 744–758, doi:10.1016/B978-0-08-102908-4.00058-8
- ↑ Padian, Kevin (ngày 20 tháng 7 năm 2018), "Measuring and Comparing Extinction Events: Reconsidering Diversity Crises and Concepts", Integrative and Comparative Biology, 58 (6): 1191–1203, doi:10.1093/icb/icy084, PMID 29945185, S2CID 49428625
- ↑ Jablonski, David (tháng 2 năm 2004), "Extinction: past and present", Nature, 427 (6975): 589–589, doi:10.1038/427589a, PMID 14961099, S2CID 4412106
- ↑ Folke, Carl; Gunderson, Lance (2012), "Reconnecting to the Biosphere: a Social-Ecological Renaissance", Ecology and Society, 17 (4), doi:10.5751/ES-05517-170455, S2CID 156863887
- ↑ Robertson, Margaret E. (2016), "Our Natural Systems: The Basis of all Human Enterprise", trong Robertson, Margaret E. (bt.), Communicating, Networking: Interacting, Springer International Publishing, tr. 3–12, doi:10.1007/978-3-319-45471-9_1
- ↑ Tortell, Philippe D. (ngày 20 tháng 4 năm 2020), "Earth 2020: Science, society, and sustainability in the Anthropocene", Proceedings of the National Academy of Sciences, 117 (16): 8683–8691, doi:10.1073/pnas.2001919117, PMC 7183177, PMID 32312801, S2CID 216047876
- ↑ a b Arora, Kusumita (2011), "Geodesy, Figure of the Earth", trong Gupta, Harsh K. (bt.), Encyclopedia of Solid Earth Geophysics, Springer Netherlands, tr. 313–316, doi:10.1007/978-90-481-8702-7_83
- ↑ a b Doornbos, Durk J., "Earth's interior", AccessScience, McGraw-Hill Professional, doi:10.1036/1097-8542.209200, truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2021
- ↑ Stewart, Heather A.; Jamieson, Alan J. (tháng 10 năm 2019), "The five deeps: The location and depth of the deepest place in each of the world's oceans", Earth-Science Reviews, 197: 102896, doi:10.1016/j.earscirev.2019.102896, S2CID 199113259
- ↑ "What is the highest point on Earth as measured from Earth's center?", oceanservice.noaa.gov, National Ocean Service, truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021
- ↑ Williams, David R., "Earth Fact Sheet", nssdc.gsfc.nasa.gov, NASA, truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021
- ↑ a b Ikelle 2020, tr. 13.
- ↑ Ikelle 2020, tr. 13-14.
- ↑ a b (Johnson et al. 2017, ch2.2)
- ↑ a b Condie 2021, tr. 9.
- ↑ a b c d e f Ikelle 2020, tr. 14.
- ↑ a b c Nawaz, Muhammad (ngày 13 tháng 11 năm 2019), "Introductory Chapter: Earth Crust - Origin, Structure, Composition and Evolution", trong Nawaz, Muhammad; Kundu, Sandeep Narayan; Sattar, Farha (bt.), Earth Crust, IntechOpen, doi:10.5772/intechopen.88100
- ↑ a b c d Condie 2021, tr. 2.
- ↑ a b c Delbridge, Brent G., "Earth's core", AccessScience, McGraw-Hill Professional, doi:10.1036/1097-8542.209875, truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021
- ↑ a b McCall, G.J.H. (2005), "Mantle", trong Alderton, David; Elias, Scott A. (bt.), Encyclopedia of Geology, Elsevier, tr. 724–731, doi:10.1016/B978-0-08-102908-4.00204-6
- ↑ Helffrich, George R.; Wood, Bernard J. (ngày 1 tháng 8 năm 2001), "The Earth's mantle", Nature, 412 (6846): 501–507, doi:10.1038/35087500, PMID 11484043, S2CID 4304379
- ↑ Katsura, Tomoo; Yoneda, Akira; Yamazaki, Daisuke; Yoshino, Takashi; Ito, Eiji (tháng 11 năm 2010), "Adiabatic temperature profile in the mantle", Physics of the Earth and Planetary Interiors, 183 (1–2): 212–218, doi:10.1016/j.pepi.2010.07.001, S2CID 129175607
- ↑ a b Bercovici, David (2011), "Mantle Convection", trong Gupta, Harsh K. (bt.), Encyclopedia of Solid Earth Geophysics, Springer Netherlands, tr. 832–851, doi:10.1007/978-90-481-8702-7_130
- ↑ Ikelle 2020, tr. 14-15.
- ↑ a b c d Alfè, D.; Gillan, M. J.; Price, G. D. (tháng 3 năm 2007), "Temperature and composition of the Earth's core", Contemporary Physics, 48 (2): 63–80, doi:10.1080/00107510701529653, S2CID 6347417
- ↑ Condie 2021, tr. 130.
- ↑ Condie 2021, tr. 131.
- ↑ a b Ikelle 2020, tr. 15.
- ↑ Christensen, Ulrich R. (2011), "Core Dynamo", trong Gupta, Harsh K. (bt.), Encyclopedia of Solid Earth Geophysics, Springer Netherlands, tr. 55–63, doi:10.1007/978-90-481-8702-7_38
- ↑ Condie 2021, tr. 128.
Sách
- Ikelle, Luc Thomas (tháng 4 năm 2020), Introduction To Earth Sciences: A Physics Approach (Second Edition) (lxb. 2), World Scientific, doi:10.1142/11631, ISBN 978-981-12-1304-5
- Thomas, D.N.; Fogg, G.E.; Convey, P.; Fritsen, C.H.; Gili, J.-M.; Gradinger, R.; Laybourn-Parry, J.; Reid, K.; Walton, D.W.H. (2008), The Biology of Polar Regions, Oxford University Press, doi:10.1093/acprof:oso/9780199298112.001.0001, ISBN 978-0-19-929811-2
- Condie, Kent C. (2021), Earth as an Evolving Planetary System (lxb. 4), Academic Press, doi:10.1016/C2019-0-00301-9, ISBN 978-0-12-819914-5
- Gupta, Harsh K., bt. (2011), Encyclopedia of Solid Earth Geophysics, Springer Science & Business Media, doi:10.1007/978-90-481-8702-7, ISBN 978-90-481-8732-4
- Nawaz, Muhammad; Kundu, Sandeep Narayan; Sattar, Farha, bt. (ngày 13 tháng 11 năm 2019), Earth Crust, IntechOpen, doi:10.5772/intechopen.78850, ISBN 978-1-78984-060-5
- Schlesinger, William H.; Bernhardt, Emily S. (2020), Biogeochemistry: An Analysis of Global Change (lxb. 4), Academic Press, doi:10.1016/C2017-0-00311-7, ISBN 978-0-12-814608-8
- Barry, Roger G.; Chorley, Richard J. (ngày 28 tháng 9 năm 2009), Atmosphere, Weather and Climate, Routledge, ISBN 978-0-415-46570-0
- Greek, Joe (ngày 15 tháng 12 năm 2017), Weather and Climate, Encyclopaedia Britannica, ISBN 978-1-68048-843-2
- Schubert, Gerald, bt. (ngày 17 tháng 4 năm 2015), Treatise on Geophysics (lxb. 2), Elsevier, ISBN 978-0-444-53803-1
- Bevelacqua, Joseph, bt. (ngày 7 tháng 7 năm 2021), Solar System Planets and Exoplanets, IntechOpen, doi:10.5772/intechopen.90977, ISBN 978-1-83969-313-7
- Alderton, David; Elias, Scott A., bt. (2021), Encyclopedia of Geology (lxb. 2), Academic Press, ISBN 978-0-08-102909-1
- Johnson, Chris; Affolter, Matthew D.; Inkenbrandt, Paul; Mosher, Cam (2017), An Introduction to Geology, ISBN 978-1-71140-577-3