Dòng 8: | Dòng 8: | ||
== Khí hậu == | == Khí hậu == | ||
− | Kiểu khí hậu nhà kính tồn tại vào đầu kỷ Cambri.<ref name ="Hearing"/> Nhiệt độ bề mặt biển trung bình năm dao động từ 9–19°C ở cực và 30–38°C ở vùng nhiệt đới. | + | Kiểu khí hậu nhà kính tồn tại vào đầu kỷ Cambri.<ref name ="Hearing"/> Nhiệt độ bề mặt biển trung bình năm dao động từ 9–19°C ở cực và 30–38°C ở vùng nhiệt đới.<ref>{{cite journal |last1= Hearing|first1= Thomas W. Wong|last2= Pohl|first2= Alexandre|last3= Williams|first3= Mark|date= 23 June 2021|title= Quantitative comparison of geological data and model simulations constrains early Cambrian geography and climate|journal= Nature Communications|volume= 12|issue= 1|pages= 3868|pmc=8222365|pmid= 34162853|doi= 10.1038/s41467-021-24141-5|doi-access=free}}</ref> |
== Gian ảnh == | == Gian ảnh == |
Phiên bản lúc 17:31, ngày 29 tháng 9 năm 2021
Kỷ Cambri (đôi khi ký hiệu là Ꞓ) là kỷ địa chất đầu tiên của đại Cổ sinh thuộc liên đại Hiển sinh,[1] kéo dài 55,6 triệu năm từ lúc kỷ Ediacara kết thúc 541 triệu năm trước đến khi kỷ Ordovic bắt đầu 485,4 triệu năm trước.[2] Adam Sedgwick đã kiến lập và đặt tên kỷ này theo thể Latinh của Cymru, tên tiếng Wales của Wales, nơi đá kỷ Cambri phô bày nhất.[3][4][5] Kỷ Cambri độc nhất về tỷ lệ trầm tích lagerstätte cao bất thường, những điểm bảo tồn hiếm có mà ở đó vỏ và phần mềm của các sinh vật được bảo quản tốt. Vì vậy chúng ta hiểu về sinh vật kỷ Cambri nhiều hơn một số kỷ sau này.[6]
Kỷ Cambri đánh dấu một sự đổi thay sâu sắc trong sự sống trên Trái Đất; trước Cambri, đa phần sinh vật sống là nhỏ, đơn bào và đơn giản, ngoại trừ Charnia. Các sinh vật đa bào phức tạp dần trở nên phổ biến hơn trong hàng triệu năm ngay trước Cambri, nhưng chưa phải là những sinh vật khoáng hóa (do đó dễ dàng hóa thạch).[7] Sự đa dạng hóa nhanh chóng của những dạng sống trong kỷ Cambri, gọi là bùng nổ kỷ Cambri, đã tạo ra những đại diện đầu tiên của toàn bộ ngành động vật ngày nay. Công tác phân tích phát sinh chủng loại ủng hộ quan điểm rằng trong sự bùng nổ kỷ Cambri, động vật đã tiến hóa đơn ngành từ một tổ tiên chung: nguyên sinh vật hình roi tương tự choanoflagellatea ngày nay.[8]
Tuy các dạng sống đa dạng hưng thịnh ở biển song mặt đất lại khá cằn cỗi, không gì phức tạp hơn vi khuẩn trong đất và một vài động vật thân mềm.[9][10] Hầu hết lục địa khô và sỏi đá do thiếu thực vật.[11] Siêu lục địa Pannotia tan vỡ sinh ra một số lục địa có những biển nông nằm kề bên. Các biển là tương đối ấm, và băng cực không hiện hữu trong phần lớn kỷ.
Khí hậu
Kiểu khí hậu nhà kính tồn tại vào đầu kỷ Cambri.[11] Nhiệt độ bề mặt biển trung bình năm dao động từ 9–19°C ở cực và 30–38°C ở vùng nhiệt đới.[12]
Gian ảnh
Stromatolite ở Thành hệ Pika (Cambri Giữa) gần Hồ Helen, Công viên Quốc gia Banff, Canada
Trilobite (bọ ba thùy) rất phổ biến vào thời kỳ này
Anomalocaris là động vật biển săn mồi thưở đầu
Opabinia là sinh vật có cơ thể kỳ dị, khả năng liên hệ với động vật chân khớp
Pikaia là động vật có dây sống thưở đầu
Protichnites là dấu tích của một động vật chân khớp thời Cambri
Hallucigenia có thể là tổ tiên của giun nhung. Tái dựng H. sparsa, H. hongmeia, và H. fortis
Tham khảo
- ↑ Howe 1911, tr. 86.
- ↑ Stratigraphic Chart 2012 (PDF), International Stratigraphic Commission, lưu trữ từ nguyên tác (PDF) ngày 20 tháng 4 năm 2013, truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2012
- ↑ Sedgwick and R. I. Murchison (1835) "On the Silurian and Cambrian systems, exhibiting the order in which the older sedimentary strata succeed each other in England and Wales," Notices and Abstracts of Communications to the British Association for the Advancement of Science at the Dublin meeting, August 1835, pp. 59–61, in: Report of the Fifth Meeting of the British Association for the Advancement of Science; held in Dublin in 1835 (1836).
- ↑ Sedgwick, A. (1852), "On the classification and nomenclature of the Lower Paleozoic rocks of England and Wales", Q. J. Geol. Soc. Lond., 8 (1–2): 136–138, doi:10.1144/GSL.JGS.1852.008.01-02.20, S2CID 130896939
- ↑ "Chambers 21st Century Dictionary", Chambers Dictionary (lxb. Revised), New Dehli: Allied Publishers, tr. 203, 2008, ISBN 978-81-8424-329-1
- ↑ Orr, P. J.; Benton, M. J.; Briggs, D. E. G. (2003), "Post-Cambrian closure of the deep-water slope-basin taphonomic window", Geology, 31 (9): 769–772, Bibcode:2003Geo....31..769O, doi:10.1130/G19193.1
- ↑ Butterfield, N. J. (2007), "Macroevolution and macroecology through deep time", Palaeontology, 50 (1): 41–55, doi:10.1111/j.1475-4983.2006.00613.x
- ↑ Carr M, Leadbeater BS, Hassan R, Nelson M, Baldauf SL (tháng 10 năm 2008), "Molecular phylogeny of choanoflagellates, the sister group to Metazoa", Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America, 105 (43): 16641–6, Bibcode:2008PNAS..10516641C, doi:10.1073/pnas.0801667105, PMC 2575473, PMID 18922774
- ↑ Schieber et al. 2007, tr. 53-71.
- ↑ Seilacher, A.; Hagadorn, J.W. (2010), "Early Molluscan evolution: evidence from the trace fossil record" (PDF), PALAIOS (Submitted manuscript), 25 (9): 565–575, Bibcode:2010Palai..25..565S, doi:10.2110/palo.2009.p09-079r, S2CID 129360547
- ↑ a b Hearing, Thomas W.; Harvey, Thomas H. P.; Williams, Mark; Leng, Melanie J.; Lamb, Angela L.; Wilby, Philip R.; Gabbott, Saraj E.; Pohl, Alexandre; Donnadieu, Yannick (ngày 9 tháng 5 năm 2018), "An early Cambrian greenhouse climate", Science Advances, 4 (5), doi:10.1126/sciadv.aar5690, PMC 5942912, PMID 29750198
- ↑ Hearing, Thomas W. Wong; Pohl, Alexandre; Williams, Mark (ngày 23 tháng 6 năm 2021), "Quantitative comparison of geological data and model simulations constrains early Cambrian geography and climate", Nature Communications, 12 (1): 3868, doi:10.1038/s41467-021-24141-5, PMC 8222365, PMID 34162853