Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Lục địa Nam Cực”
 
(Không hiển thị 173 phiên bản của 2 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
{{#switch: {{NAMESPACENUMBER}} | 0 = <div style="height:10px;">[[Thể loại:Mục từ cần bình duyệt]]</div>
+
{{mới}}
<center>[[File:UnderCon icon.svg|frameless|30px|link=]] ''Mục từ này chưa được [[BKTT:Tiêu chuẩn mục từ|bình duyệt]] và có thể cần sự [[Trợ giúp:Hướng dẫn|giúp đỡ của bạn]] để hoàn thiện.''</center> |}}
 
<!-- BẮT ĐẦU NỘI DUNG MỤC TỪ Ở DƯỚI ĐÂY. XIN ĐỪNG SỬA ĐỔI GÌ TỪ DÒNG NÀY TRỞ LÊN TRÊN, TRƯỚC KHI MỤC TỪ ĐƯỢC BÌNH DUYỆT -->
 
 
{{Infobox continent
 
{{Infobox continent
 
|title = Châu Nam Cực
 
|title = Châu Nam Cực
Dòng 7: Dòng 5:
 
|image_size = 240px
 
|image_size = 240px
 
|alt =
 
|alt =
|area = {{nowrap|14.200.000 km<sup>2</sup>}}
+
|area = {{nowrap|14.000.000 km<sup>2</sup>}}
 
|population = 1.000 đến 5.000 (theo mùa)
 
|population = 1.000 đến 5.000 (theo mùa)
 
|density = < 0,01 người/km<sup>2</sup>
 
|density = < 0,01 người/km<sup>2</sup>
|adjective = [[Antarctic]]
 
|countries =
 
|list_countries =
 
|dependencies =
 
|languages =
 
|time =
 
|internet = [[.aq]]
 
|cities = Các trạm nghiên cứu
 
|m49 = <code>010</code> – Châu Nam Cực<br /><code>001</code> – [[Thế giới]]
 
 
}}
 
}}
'''Châu Nam Cực''' là [[lục địa]] nằm xa về phía nam nhất trên [[Trái Đất]], chứa [[Cực Nam]] địa lý và nằm trong [[Vùng Nam Cực]] của [[Nam Bán cầu]], gần như hoàn toàn ở phía nam [[Vòng Nam Cực]] và được [[Nam Đại Dương]] bao quanh. Châu Nam Cực có diện tích 14.000.000 km<sup>2</sup>, là lục địa lớn thứ năm trên Trái Đất, gần gấp đôi [[Úc]]. Khoảng 98% châu Nam Cực bị bao phủ bởi một lớp băng có bề dày trung bình 1,9 km. Băng trải rộng ra khắp mọi phía, xa nhất lên phía bắc tới [[Bán đảo Nam Cực]].
+
'''Lục địa Nam Cực''' hay '''châu Nam Cực''' (còn được gọi là '''Nam Cực'''{{efn|Từ này dễ gây nhầm lẫn với [[Cực Nam địa lý]].}}) là [[lục địa]] nằm xa về phía nam nhất trên [[Trái Đất]],<ref name="Ravindra">{{cite book | editor1-first = Vijay P. | editor1-last = Singh | editor2-first = Pratap | editor2-last = Singh | editor3-first =  Umesh K. | editor3-last = Haritashya | title = Encyclopedia of Snow, Ice and Glaciers | last1 = Ravindra | first1 = Rasik | last2 = Chaturvedi | first2 = Arun | chapter = Antarctica | date = 2011 | pages = 45–54 | publisher = Springer Netherlands | doi = 10.1007/978-90-481-2642-2_21}}</ref><ref name="Rémy">{{citation | last = Rémy | first = Frédérique | title = Antarctica | date = 23 February 2016 | pages = 1–4 | publisher = John Wiley & Sons, Ltd | doi = 10.1002/9781118786352.wbieg0356 | doi-access = free}}</ref> chứa [[Cực Nam]] địa lý và nằm trong [[Vùng Nam Cực]] của [[Nam Bán cầu]], gần như hoàn toàn ở phía nam [[Vòng Nam Cực]] và được [[Nam Đại Dương]] bao quanh.<ref name="Pinti">{{cite book | editor1-first = Muriel | editor1-last = Gargaud | editor2-first = William M. | editor2-last = Irvine | editor3-first = Ricardo | editor3-last = Amils | editor4-first = Henderson James (Jim) | editor4-last = CleavesII | editor5-first = Daniele L. | editor5-last =  Pinti | editor6-first = José Cernicharo | editor6-last = Quintanilla | editor7-first = Daniel | editor7-last = Rouan | editor8-first = Tilman | editor8-last = Spohn | editor9-first = Stéphane | editor9-last = Tirard | editor10-first = Michel | editor10-last = Viso | title = Encyclopedia of Astrobiology | last = Pinti | first = Daniele L. | chapter = Antarctica | date = 2015 | pages = 98–98 | publisher = Springer Berlin Heidelberg | doi = 10.1007/978-3-662-44185-5_83}}</ref><ref name="Gonzalez"/> Châu Nam Cực có diện tích 14.000.000 km<sup>2</sup>,<ref name="Pinti"/> là lục địa lớn thứ năm trên Trái Đất,<ref name="Ravindra"/><ref name="Rémy"/><ref name="Pinti"/> gần gấp đôi [[Úc]].<ref>{{cite web | url = https://www.ga.gov.au/scientific-topics/national-location-information/dimensions/area-of-australia-states-and-territories | title = Area of Australia - States and Territories | website = ga.gov.au | publisher = Geoscience Australia | access-date = 21 January 2022}}</ref> Khoảng 98% châu Nam Cực bị bao phủ bởi một lớp băng dày 1,6 km.<ref name="Pinti"/><ref name="Shum"/> 90% băng hay 70% lượng nước ngọt của thế giới nằm ở châu Nam Cực.<ref name="Shum">{{cite journal | last1 = Shum | first1 = C.K. | last2 = Kuo | first2 = Chung-yen | last3 = Guo | first3 = Jun-yi | title = Role of Antarctic ice mass balance in present-day sea-level change | journal = Polar Science | date = June 2008 | volume = 2 | issue = 2 | pages = 149–161 | doi = 10.1016/j.polar.2008.05.004 | s2cid = 140540423 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Liggett|Storey|Cook|Meduna|2015|p=4}} Thể tích băng là 27 triệu km<sup>3</sup> và nếu toàn bộ số băng này tan chảy mực nước biển toàn cầu sẽ dâng cao gần 60 mét.<ref name="FretwellPritchardVaughan2013">{{cite journal | last1 = Fretwell | first1 = P. | last2 = Pritchard | first2 = H. D. | last3 = Vaughan | first3 = D. G. | last4 = Bamber | first4 = J. L. | last5 = Barrand | first5 = N. E. | last6 = Bell | first6 = R. | last7 = Bianchi | first7 = C. | last8 = Bingham | first8 = R. G. | last9 = Blankenship | first9 = D. D. | last10 = Casassa | first10 = G. | last11 = Catania | first11 = G. | last12 = Callens | first12 = D. | last13 = Conway | first13 = H. | last14 = Cook | first14 = A. J. | last15 = Corr | first15 = H. F. J. | last16 = Damaske | first16 = D. | last17 = Damm | first17 = V. | last18 = Ferraccioli | first18 = F. | last19 = Forsberg | first19 = R. | last20 = Fujita | first20 = S. | last21 = Gim | first21 = Y. | last22 = Gogineni | first22 = P. | last23 = Griggs | first23 = J. A. | last24 = Hindmarsh | first24 = R. C. A. | last25 = Holmlund | first25 = P. | last26 = Holt | first26 = J. W. | last27 = Jacobel | first27 = R. W. | last28 = Jenkins | first28 = A. | last29 = Jokat | first29 = W. | last30 = Jordan | first30 = T. | last31 = King | first31 = E. C. | last32 = Kohler | first32 = J. | last33 = Krabill | first33 = W. | last34 = Riger-Kusk | first34 = M. | last35 = Langley | first35 = K. A. | last36 = Leitchenkov | first36 = G. | last37 = Leuschen | first37 = C. | last38 = Luyendyk | first38 = B. P. | last39 = Matsuoka | first39 = K. | last40 = Mouginot | first40 = J. | last41 = Nitsche | first41 = F. O. | last42 = Nogi | first42 = Y. | last43 = Nost | first43 = O. A. | last44 = Popov | first44 = S. V. | last45 = Rignot | first45 = E. | last46 = Rippin | first46 = D. M. | last47 = Rivera | first47 = A. | last48 = Roberts | first48 = J. | last49 = Ross | first49 = N. | last50 = Siegert | first50 = M. J. | last51 = Smith | first51 = A. M. | last52 = Steinhage | first52 = D. | last53 = Studinger | first53 = M. | last54 = Sun | first54 = B. | last55 = Tinto | first55 = B. K. | last56 = Welch | first56 = B. C. | last57 = Wilson | first57 = D. | last58 = Young | first58 = D. A. | last59 = Xiangbin | first59 = C. | last60 = Zirizzotti | first60 = A. | title = Bedmap2: improved ice bed, surface and thickness datasets for Antarctica | journal = The Cryosphere | date = 28 February 2013 | volume = 7 | issue = 1 | pages = 375–393 | doi = 10.5194/tc-7-375-2013 | s2cid = 13129041 | doi-access = free}}</ref><ref name="Rémy"/>
  
Xét trung bình, Châu Nam Cực là lục địa lạnh nhất, khô nhất, nhiều gió nhất, và cao nhất trong số tất cả các lục địa. Châu Nam Cực chủ yếu là một [[hoang mạc địa cực]] với lượng [[giáng thủy]] hàng năm chỉ 200 mm ở dọc bờ biển và ít hơn nhiều trong nội lục. Nơi đây từng ghi nhận mức nhiệt −89,2 °C (−128,6 °F), trong khi nhiệt độ trung bình quý ba (giai đoạn lạnh nhất trong năm) là −63 °C (−81 °F). Hàng năm có khoảng 1.000 đến 5.000 người cư trú tại các trạm nghiên cứu nằm rải rác trên khắp lục địa. Sinh vật bản địa nơi đây bao gồm nhiều loại [[tảo]], [[vi khuẩn]], [[nấm]], [[thực vật]], [[nguyên sinh vật]], một số loài [[mạt]], [[giun tròn]], [[chim cánh cụt|cánh cụt]], [[động vật chân màng|chân vây]], và [[gấu nước]]. [[Thảm thực vật]] hiện diện là [[đài nguyên]].
+
Châu Nam Cực là lục địa lạnh nhất, khô nhất, nhiều gió nhất, và cao nhất trong số tất cả các lục địa.<ref name="Gonzalez">{{cite book | editor1-last = Goldstein | editor1-first = Michael I. | editor2-last = DellaSala | editor2-first = Dominick A. | title = Encyclopedia of the World's Biomes | last1 = Gonzalez | first1 = Sergi | last2 = Vasallo | first2 = Francisco | chapter = Antarctic Climates | date = 2020 | pages = 595–605 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-409548-9.11876-7}}</ref>{{sfn|Walton|2013|p=301}} Đây nhìn chung là một [[hoang mạc địa cực]] với lượng [[giáng thủy]] trung bình năm chỉ 200 mm.<ref name="Pinti"/> Vào mùa đông nhiệt độ gần bờ biển là −15 °C còn trong nội lục là −65 °C.{{sfn|Walton|2013|p=112}} Châu Nam Cực từng ghi nhận nhiệt độ không khí bề mặt thấp kỷ lục −89,2 °C (−128,6 °F) tại [[trạm Vostok]] vào ngày 21 tháng 7 năm 1983.<ref name="Turner">{{cite journal | last1 = Turner | first1 = John | last2 = Anderson | first2 = Phil | last3 = Lachlan-Cope | first3 = Tom | last4 = Colwell | first4 = Steve | last5 = Phillips | first5 = Tony | last6 = Kirchgaessner | first6 = Amélie | last7 = Marshall | first7 = Gareth J. | last8 = King | first8 = John C. | last9 = Bracegirdle | first9 = Tom | last10 = Vaughan | first10 = David G. | last11 = Lagun | first11 = Victor | last12 = Orr | first12 = Andrew | title = Record low surface air temperature at Vostok station, Antarctica | journal = Journal of Geophysical Research | date = 16 December 2009 | volume = 114 | issue = D24 | doi = 10.1029/2009JD012104 | s2cid = 128666346 | bibcode = 2009JGRD..11424102T | doi-access = free}}</ref><ref name="Pinti"/> Ở đây không dân thường trú hay bản địa,{{sfn|Walton|2013|p=25}} số người là khoảng 1.000 vào mùa đông và hơn 10.000 vào mùa hè, chủ yếu là nhà nghiên cứu và du khách.<ref>{{cite book | first = Beau | last = Riffenburgh | date = 2007 | title = Encyclopedia of the Antarctic | publisher = Taylor & Francis | volume = 1 | page = 598 | isbn = 978-0-415-97024-2}}</ref> Sinh cảnh trên mặt đất thưa thớt và cằn cỗi còn sinh vật thì ít ỏi và kém đa dạng,{{sfn|Walton|2013|p=189}} phổ biến là [[địa y]], [[rêu]], [[tảo]],<ref>{{cite journal | last1 = Singh | first1 = Jaswant | last2 = Singh | first2 = Rudra P. | last3 = Khare | first3 = Rajni | title = Influence of climate change on Antarctic flora | journal = Polar Science | date = December 2018 | volume = 18 | pages = 94–101 | doi = 10.1016/j.polar.2018.05.006 | s2cid = 133659933 | doi-access = free}}</ref>  [[mạt]], [[bọ đuôi bật]], [[giun tròn]], [[gấu nước]], [[luân trùng]].{{sfn|Walton|2013|p=195}}
  
Châu Nam Cực là vùng đất cuối cùng trên Trái Đất được con người khai phá và định cư. Mãi tới năm 1820 lục địa này mới được quan sát lần đầu bởi đoàn thám hiểm người Nga của [[Fabian Gottlieb von Bellingshausen]] và [[Mikhail Lazarev]] trên hai con tàu ''[[Vostok]]'' và ''[[Mirny]]'', những người đã trông thấy [[thềm băng Fimbul]]. Mặc dù vậy, do môi trường khắc nghiệt, thiếu nguồn tài nguyên dễ tiếp cận và tính biệt lập, châu Nam Cực vẫn bị bỏ mặc trong phần còn lại của thế kỷ 19. Cuộc đổ bộ được xác nhận đầu tiên do một nhóm người Na Uy thực hiện vào năm 1895.
+
Châu Nam Cực là vùng đất cuối cùng trên Trái Đất được con người khai phá và định cư.<ref>{{cite book | editor-last = Schwartz | editor-first = Mark D. | title = Phenology: An Integrative Environmental Science | last1 = Chambers | first1 = Lynda E. | last2 = Keatley | first2 = Marie R. | last3 = Woehler | first3 = Eric J. | last4 = Bergstrom | first4 = Dana M. | chapter = Antarctica | date = 2013 | pages = 115–135 | publisher = Springer Netherlands | doi = 10.1007/978-94-007-6925-0_7}}</ref> Mãi tới năm 1820 lục địa này mới được quan sát lần đầu bởi đoàn thám hiểm người Nga của [[Fabian Gottlieb von Bellingshausen]] và [[Mikhail Lazarev]] trên hai con tàu ''[[Vostok]]'' và ''[[Mirny]]'', những người đã trông thấy [[thềm băng Fimbul]].<ref>{{cite journal | last = Armstrong | first = Terence | title = Bellingshausen and the discovery of Antarctica | journal = Polar Record | date = September 1971 | volume = 15 | issue = 99 | pages = 887–889 | publisher = Cambridge University Press | doi = 10.1017/S0032247400062112 | s2cid = 129664580}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = Smith | first1 = Jesse | title = The frozen continent | journal = Science | date = 20 March 2020 | volume = 367 | issue = 6484 | pages = 1316–1317 | doi = 10.1126/science.abb5660 | pmid = 32193317 | s2cid = 213191979 | doi-access = free}}</ref> Mặc dù vậy, do môi trường khắc nghiệt, thiếu nguồn tài nguyên dễ tiếp cận và tính biệt lập, châu Nam Cực vẫn bị bỏ mặc trong phần còn lại của thế kỷ 19. Cuộc đổ bộ được xác nhận đầu tiên do một nhóm người Na Uy thực hiện vào năm 1895.<ref>{{cite journal | last = McConville | first = Andrew | title = Henrik Bull, the Antarctic Exploration Committee and the first confirmed landing on the Antarctic continent | journal = Polar Record | date = 28 March 2007 | volume = 43 | issue = 2 | pages = 143–153 | doi = 10.1017/S0032247407006109 | s2cid = 129255252}}</ref> Kể từ giữa thế kỷ 20, các chương trình nghiên cứu khoa học của chính phủ là hoạt động chính của con người ở vùng Nam Cực và đến hết thế kỷ du lịch thương mại đã được thiết lập vững chắc.<ref name="Tin">{{cite book | editor1-first = Tina | editor1-last = Tin | editor2-first = Daniela | editor2-last = Liggett | editor3-first = Patrick T | editor3-last = Maher | editor4-first = Machiel | editor4-last = Lamers | title = Antarctic Futures | last1 = Tin | first1 = Tina | last2 = Lamers | first2 = Machiel | last3 = Liggett | first3 = Daniela | last4 = Maher | first4 = Patrick T. | last5 = Hughes | first5 = Kevin A. | chapter = Setting the Scene: Human Activities, Environmental Impacts and Governance Arrangements in Antarctica | date = 4 October 2013 | pages = 1–24 | publisher = Springer Netherlands | doi = 10.1007/978-94-007-6582-5_1}}</ref>
  
Châu Nam Cực trên thực tế là một nơi [[công quản]] do các bên tham gia [[Hệ thống Hiệp ước châu Nam Cực]] có vị thế cố vấn quản lý. Hiệp ước châu Nam Cực được 12 nước ký kết vào năm 1959, tính đến nay đã có thêm 42 nước thành viên. Hiệp ước ngăn cấm các hoạt động quân sự, khai thác khoáng sản, thử hạt nhân và thải bỏ chất thải hạt nhân; ủng hộ nghiên cứu khoa học và bảo vệ khu sinh thái của lục địa. Các thí nghiệm đang được thực hiện bởi hơn 4.000 nhà khoa học đến từ nhiều quốc gia.
+
Châu Nam Cực trên thực tế là một nơi [[công quản]] do các bên tham gia [[Hệ thống Hiệp ước Nam Cực]] quản lý.<ref>{{cite journal | last = Dodds | first = Klaus | title = Governing Antarctica: Contemporary Challenges and the Enduring Legacy of the 1959 Antarctic Treaty | journal = Global Policy | date = January 2010 | volume = 1 | issue = 1 | pages = 108–115 | doi = 10.1111/j.1758-5899.2009.00006.x | s2cid = 154709882 | doi-access = free}}</ref> Hiệp ước Nam Cực được 12 nước ký kết vào năm 1959,<ref>{{cite journal | last = Hanessian | first = John | title = The Antarctic Treaty 1959 | journal = International and Comparative Law Quarterly | date = July 1960 | volume = 9 | issue = 3 | pages = 436–480 | doi = 10.1093/iclqaj/9.3.436 | jstor = 755968 | s2cid = 146228731}}</ref><ref name="Elias"/> tính đến năm 2019 đã có 53 nước thành viên.<ref name="Elias">{{cite book | editor1-last = Goldstein | editor1-first = Michael I. | editor2-last = DellaSala | editor2-first = Dominick A. | title = Encyclopedia of the World's Biomes | last1 = Elias | first1 = Scott A. | chapter = Development of Antarctic Science | date = 2020 | pages = 648–665 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-409548-9.12006-8}}</ref> Hiệp ước ngăn cấm các hoạt động quân sự, khai thác khoáng sản, thử hạt nhân và thải bỏ chất thải hạt nhân; ủng hộ nghiên cứu khoa học và bảo vệ khu sinh thái của lục địa.<ref>{{cite book | editor1-first = Rob | editor1-last = Kitchin | editor2-first = Nigel | editor2-last = Thrift | title = International Encyclopedia of Human Geography | last = Chaturvedi | first = S. | chapter = Antarctica | date = 2009 | pages = 133–139 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-008044910-4.00247-9}}</ref><ref name="Elias"/> Châu Nam Cực và Nam Đại Dương là bộ phận gắn liền của hệ thống Trái Đất, những thay đổi ở đây có hàm ý sâu sắc cho phần còn lại của hành tinh.<ref name="Kennicutt"/> Do vậy, hoạt động nghiên cứu vùng Nam Cực đóng vai trò quan trọng vì một tương lai bền vững.<ref name="Kennicutt">{{cite journal | last1 = Kennicutt | first1 = Mahlon C. | last2 = Bromwich | first2 = David | last3 = Liggett | first3 = Daniela | last4 = Njåstad | first4 = Birgit | last5 = Peck | first5 = Lloyd | last6 = Rintoul | first6 = Stephen R. | last7 = Ritz | first7 = Catherine | last8 = Siegert | first8 = Martin J. | last9 = Aitken | first9 = Alan | last10 = Brooks | first10 = Cassandra M. | last11 = Cassano | first11 = John | last12 = Chaturvedi | first12 = Sanjay | last13 = Chen | first13 = Dake | last14 = Dodds | first14 = Klaus | last15 = Golledge | first15 = Nicholas R. | last16 = Le Bohec | first16 = Céline | last17 = Leppe | first17 = Marcelo | last18 = Murray | first18 = Alison | last19 = Nath | first19 = P. Chandrika | last20 = Raphael | first20 = Marilyn N. | last21 = Rogan-Finnemore | first21 = Michelle | last22 = Schroeder | first22 = Dustin M. | last23 = Talley | first23 = Lynne | last24 = Travouillon | first24 = Tony | last25 = Vaughan | first25 = David G. | last26 = Wang | first26 = Lifan | last27 = Weatherwax | first27 = Allan T. | last28 = Yang | first28 = Huigen | last29 = Chown | first29 = Steven L. | title = Sustained Antarctic Research: A 21st Century Imperative | journal = One Earth | date = September 2019 | volume = 1 | issue = 1 | pages = 95–113 | doi = 10.1016/j.oneear.2019.08.014 | s2cid = 204417822 | doi-access = free}}</ref>
  
== Địa lý ==
+
== Tham khảo ==
Châu Nam Cực tọa lạc bất cân xứng quanh Cực Nam và chủ yếu ở phía nam [[Vòng Nam Cực]], là lục địa xa về phương nam nhất và được bao quanh bởi [[Nam Đại Dương]] hoặc theo định nghĩa khác là phần nam [[Thái Bình Dương]], [[Đại Tây Dương]], [[Ấn Độ Dương]], hay phần nam [[Thế Giới Dương]]. Ở châu Nam Cực có một số sông và hồ, sông dài nhất là [[sông Onyx|Onyx]] còn [[hồ Vostok|Vostok]] là một trong những hồ dưới băng lớn nhất thế giới. Châu Nam Cực có diện tích hơn 14 triệu km<sup>2</sup>,<ref name="CIAfactbook-People"/> là lục địa lớn thứ năm, gấp khoảng 1,3 lần châu Âu. Bờ biển dài 17.968 km,<ref name="CIAfactbook-People"/> chủ yếu là những dạng băng.
+
{{reflist}}
{|class="wikitable"
 
|+ '''Dạng bờ biển quanh châu Nam Cực'''<ref>{{cite book|editor=Drewry, D.J.|date=1983|title=Antarctica: Glaciological and Geophysical Folio|publisher=Scott Polar Research Institute, University of Cambridge|isbn=978-0-901021-04-5}}</ref>
 
|-
 
! Dạng
 
! Tỉ lệ
 
|-
 
|[[Thềm băng]]
 
|style="text-align:right;"|44%
 
|-
 
|Tường băng
 
|style="text-align:right;"|38%
 
|-
 
|Dòng chảy băng
 
|style="text-align:right;"|13%
 
|-
 
|Đá
 
|style="text-align:right;"|5%
 
|- style="text-align:right;"
 
|Tổng
 
|100%
 
|}
 
[[Dãy Transantarctic]] gần nối liền hai chỗ thắt giữa [[Biển Ross]] và [[Biển Weddell]] chia châu Nam Cực thành hai phần. Phần phía tây biển Weddell và phía đông biển Ross là Tây châu Nam Cực và phần còn lại là Đông châu Nam Cực.
 
 
 
Khoảng 98% diện tích châu Nam Cực bị phiến băng châu Nam Cực, một lớp băng dày trung bình ít nhất 1,6 km, che phủ. 90% lượng băng của thế giới, tương ứng 70% lượng nước ngọt, là ở châu Nam Cực. Nếu toàn bộ số băng này tan chảy thì mực nước biển sẽ dâng thêm khoảng 60 m.<ref name="howstuffworks">{{cite web|url=http://science.howstuffworks.com/question473.htm|title=How Stuff Works: polar ice caps|publisher=howstuffworks.com|accessdate=12 February 2006|archiveurl=https://web.archive.org/web/20060204205054/http://science.howstuffworks.com/question473.htm|archivedate=4 February 2006 |url-status=live|date=21 September 2000}}</ref> [[Giáng thủy]] là rất thấp ở đa phần nội lục, chỉ 20 mm một năm. Ở một số vùng "băng xanh" giáng thủy nhỏ hơn [[thăng hoa]] nên cân bằng khối lượng là âm. Tại những thung lũng khô, hiệu ứng tương tự xảy ra trên nền đá tạo nên cảnh quan cằn cỗi.<ref>{{Cite journal|last1=Fountain|first1=Andrew G.|last2=Nylen|first2=Thomas H.|last3=Monaghan|first3=Andrew|last4=Basagic|first4=Hassan J.|last5=Bromwich|first5=David|date=7 May 2009|title=Snow in the McMurdo Dry Valleys, Antarctica|url=https://rmets.onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1002/joc.1933|journal=International Journal of Climatology|publisher=Royal Meteorological Society|volume=30|issue=5|pages=633–642|doi=10.1002/joc.1933|access-date=12 October 2020|via=Wiley Online Library}}</ref>
 
 
 
[[Tây châu Nam Cực]] bị một phiến băng bao phủ. Vì có xác suất nhỏ sụp đổ nên phiến băng này thu hút sự quan tâm gần đây. Nếu phiến băng tan vỡ, mực nước biển sẽ dâng thêm vài mét trong một thời gian địa chất tương đối ngắn, có lẽ cỡ vài thế kỷ. Một số [[dòng chảy băng]], thứ chiếm khoảng 10% dung tích phiến băng, chảy tới một trong nhiều [[thềm băng]] của châu Nam Cực.
 
 
 
[[Đông châu Nam Cực]] nằm về bên Ấn Độ Dương và bao gồm các vùng đất Coats, Queen Maud, Enderby, Mac. Robertson, Wilkes, và Victoria. Đa phần Đông châu Nam Cực thuộc [[Đông Bán Cầu]] và bị một phiến băng che phủ.
 
 
 
[[Khối núi Vinson|Vinson]] thuộc [[dãy Ellsworth]] là núi cao nhất châu Nam Cực với độ cao 4.892 m. Châu Nam Cực có nhiều núi ở cả lục địa và các đảo xung quanh. [[Núi Erebus|Erebus]] trên [[đảo Ross]] là núi lửa còn hoạt động nằm xa về phía nam nhất của thế giới. Một núi lửa khác trên [[đảo Deception]] nổi tiếng vì lần phun trào lớn vào năm 1970. Các vụ phun trào nhỏ xảy ra thường xuyên và dòng dung nham được quan sát trong những năm gần đây. Những núi ngủ yên có tiềm năng thức dậy.<ref>{{cite web|url=http://www.antarctica.ac.uk//about_antarctica/geography/rock/volcanoes.php|title=Volcanoes|author=British Antarctic Survey|publisher=Natural Environment Research Council|accessdate=13 February 2006|archiveurl=https://web.archive.org/web/20070711081129/http://www.antarctica.ac.uk/about_antarctica/geography/rock/volcanoes.php|archivedate=11 July 2007}}</ref> Vào năm 2004 các nhà nghiên cứu người Mỹ và Canada phát hiện một núi lửa dưới nước có khả năng hoạt động ở Bán đảo Nam Cực.<ref>{{cite web|url=https://www.nsf.gov/news/news_summ.jsp?cntn_id=100385|title=Scientists Discover Undersea Volcano Off Antarctica|publisher=United States National Science Foundation|accessdate=13 February 2006 }}</ref>
 
 
 
Châu Nam Cực có hơn 70 hồ nằm dưới phiến băng lục địa, lớn nhất là hồ Vostok bên dưới [[Trạm Vostok]] của Nga được khám phá vào năm 1996. Hồ này được tin đã cô lập trong 500.000 đến một triệu năm nhưng khảo sát gần đây gợi ý thi thoảng có những dòng chảy lớn từ hồ này sang hồ khác.<ref name="Briggs2006">{{cite news|last=Briggs|first=Helen|date=19 April 2006|url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/sci/tech/4908292.stm|title=Secret rivers found in Antarctic|publisher=BBC News|accessdate=7 February 2009 }}</ref>
 
 
 
Các lõi băng được khoan tới khoảng 400 m trên mực nước cho thấy một số bằng chứng về sự sống vi sinh trong hồ Vostok. Bề mặt đóng băng của hồ có những điểm tương đồng với vệ tinh [[Europa (vệ tinh)|Europa]] của [[Sao Mộc]]. Việc khám phá ra sự sống trong hồ Vostok sẽ củng cố luận cứ có sự sống trên Europa.<ref>{{cite web|url=https://www.nsf.gov/od/lpa/news/02/lvostok.htm|title=Lake Vostok|publisher=United States National Science Foundation|accessdate=13 February 2006}}</ref><ref>{{cite web|url=http://astrobiology.nasa.gov/articles/2001/4/13/focus-on-europa/|title=Focus on Europa|publisher=NASA|date=13 April 2001|author1=Abe, Shige|author2=Bortman, Henry|accessdate=12 January 2012|archiveurl=https://web.archive.org/web/20141019220940/http://astrobiology.nasa.gov/articles/2001/4/13/focus-on-europa/|archivedate=19 October 2014}}</ref> Vào ngày 7 tháng 2 năm 2008 một đội NASA khởi động nhiệm vụ đến [[hồ Untersee]] tìm kiếm [[sinh vật ái cực]] trong nước có tính kiềm cao. Nếu được phát hiện, những sinh vật kiên cường này có thể ủng hộ thêm lý lẽ về sự sống ngoài Trái Đất ở những môi trường cực lạnh và giàu metan.<ref name="NASA-CloroxLake">{{cite web|url=https://science.nasa.gov/headlines/y2008/07feb_cloroxlake.htm |title=Extremophile Hunt Begins |work=Science News |publisher=NASA |accessdate=22 October 2011 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100323002712/https://science.nasa.gov/headlines/y2008/07feb_cloroxlake.htm |archivedate=23 March 2010 }}</ref>
 
  
== Ảnh hưởng của ấm lên toàn cầu ==
+
=== Sách ===
{{multiple image
+
*{{cite book | editor-first = D. W. H. | editor-last = Walton | date = 2013 | title = Antarctica: Global Science from a Frozen Continent | publisher = Cambridge University Press  | isbn = 978-1-107-00392-7 | url = https://www.cambridge.org/vn/academic/subjects/earth-and-environmental-science/earth-science-general-interest/antarctica-global-science-frozen-continent?format=HB}}
|direction=vertical
+
*{{cite book | editor1-first = Daniela | editor1-last = Liggett | editor2-first = Bryan | editor2-last = Storey | editor3-first = Yvonne | editor3-last = Cook | editor4-first = Veronika | editor4-last = Meduna | date = 2015 | title = Exploring the Last Continent: An Introduction to Antarctica | edition = 1 | publisher = Springer, Cham | isbn = 978-3-319-18947-5 | doi = 10.1007/978-3-319-18947-5}}
|width=270
 
|footer=
 
|image1=AntarcticaTemps 1957-2006.jpg
 
|alt1=Antarctican Temperature
 
|caption1=<center>Xu hướng ấm lên từ 1957 đến 2006</center>
 
|image2=AntarcticaTemps 1957-2006a-vi.jpg
 
|alt2=Legend
 
|caption2=
 
}}
 
Châu Nam Cực đã và đang ấm lên ở một số nơi, đặc biệt tại [[Bán đảo Nam Cực]]. Nghiên cứu công bố năm 2009 của Eric Steig lần đầu tiên lưu ý xu hướng nhiệt độ bề mặt trung bình toàn lục địa tăng nhẹ khoảng >0,05 °C (0,09 °F) một thập kỷ từ 1957 đến 2006 và Tây châu Nam Cực đã ấm lên hơn 0,1 °C (0,2 °F) một thập kỷ trong 50 năm qua, mạnh nhất vào mùa đông và mùa xuân. Vấn đề này được bù đắp phần nào bởi việc Đông châu Nam Cực lạnh đi vào mùa thu.<ref name="SteigSchneider2009">{{cite journal| doi = 10.1038/nature07669| last1 = Steig | first1 = E.J.| last2 = Schneider | first2 = D.P.| last3 = Rutherford | first3 = S.D.| last4 = Mann | first4 = M.E.| last5 = Comiso | first5 = J.C.| last6 = Shindell | first6 = D.T.| date = 2009| title = Warming of the Antarctic ice-sheet surface since the 1957 International Geophysical Year| journal = [[Nature (journal)|Nature]]| volume = 457| issue = 7228| pages = 459–462| pmid = 19158794|bibcode = 2009Natur.457..459S | s2cid = 4410477 | url = https://docs.rwu.edu/fcas_fp/313 }}</ref> Có bằng chứng từ một nghiên cứu chỉ ra rằng châu Nam Cực đang ấm lên là hệ quả của việc con người phát thải [[cacbon dioxide]] vào không khí,<ref name="Gillett2008">{{cite journal| doi = 10.1038/ngeo338| last1 = Gillett | first1 = N. P.| last2 = Stone | first2 = D.I.A.| last3 = Stott | first3 = P.A.| last4 = Nozawa | first4 = T.| last5 = Karpechko | first5 = A.Y.| last6 = Hegerl | first6 = G.C.| last7 = Wehner | first7 = M.F.| last8 = Jones | first8 = P.D.| date = 2008| title = Attribution of polar warming to human influence| journal = Nature Geoscience| volume = 1| issue = 11| pages = 750|bibcode = 2008NatGe...1..750G | url = http://www.escholarship.org/uc/item/4fd0k1z0 }}</ref> tuy nhiên điều này chưa rõ ràng.<ref name="Steig2013">{{Cite journal | doi = 10.1038/ngeo1778| title = Recent climate and ice-sheet changes in West Antarctica compared with the past 2,000 years| journal = Nature Geoscience| volume = 6| issue = 5| pages = 372| date = 2013| last1 = Steig | first1 = E.J. | last2 = Ding | first2 = Q. | last3 = White | first3 = J.W.C. | last4 = Küttel | first4 = M. | last5 = Rupper | first5 = S.B. | last6 = Neumann | first6 = T.A. | last7 = Neff | first7 = P.D. | last8 = Gallant | first8 = A.J.E. | last9 = Mayewski | first9 = P.A. | last10 = Taylor | first10 = K.C. | last11 = Hoffmann | first11 = G. | last12 = Dixon | first12 = D.A. | last13 = Schoenemann | first13 = S.W. | last14 = Markle | first14 = B.R. | last15 = Fudge | first15 = T.J. | last16 = Schneider | first16 = D.P. | last17 = Schauer | first17 = A.J. | last18 = Teel | first18 = R.P. | last19 = Vaughn | first19 = B.H. | last20 = Burgener | first20 = L. | last21 = Williams | first21 = J. | last22 = Korotkikh | first22 = E. |bibcode = 2013NatGe...6..372S | hdl = 2060/20150001452| hdl-access = free }}</ref> Tây châu Nam Cực mặc dù ấm lên nhiều nhưng không khiến băng tan đáng kể trên bề mặt và không trực tiếp tác động đến sự đóng góp của khối băng vùng này tới mực nước biển. Thay vào đó tình trạng sông băng chảy ra nhiều lên gần đây được tin là do dòng nước ấm thâm nhập từ đại dương sâu, ngay ngoài [[thềm lục địa]].<ref name="PayneVieli2004">{{cite journal| doi = 10.1029/2004GL021284| last1 = Payne | first1 = A.J.| last2 = Vieli | first2 = A.| last3 = Shepherd | first3 = A.P.| last4 = Wingham | first4 = D.J.| last5 = Rignot | first5 = E.| date = 2004| title = Recent dramatic thinning of largest West Antarctic ice stream triggered by oceans| journal = [[Geophysical Research Letters]]| volume = 31| issue = 23| page = L23401| bibcode = 2004GeoRL..3123401P| citeseerx = 10.1.1.1001.6901 }}</ref><ref name="ThomaJenkins2008">{{cite journal| doi = 10.1029/2008GL034939| last1 = Thoma | first1 = M.| last2 = Jenkins | first2 = A.| last3 = Holland | first3 = D.| last4 = Jacobs | first4 = S.| date = 2008| title = Modelling Circumpolar Deep Water intrusions on the Amundsen Sea continental shelf, Antarctica| journal = [[Geophysical Research Letters]]| volume = 35| issue = 18| page = L18602| bibcode = 2008GeoRL..3518602T| url = http://epic.awi.de/25479/1/2008_Modelling_Circumpolar_Deep_Water_intrusions_on_the_Amundsen_Sea_continental_shelf_Antarctica.pdf }}</ref> Sự góp phần làm gia tăng mực nước biển của bán đảo Nam Cực nhiều khả năng là hệ quả trực tiếp của việc bầu khí quyển nơi đây ấm lên nhiều hơn nhiều.<ref>{{Cite journal|author=Pritchard, H.|author2=D.G. Vaughan|name-list-style=amp|title=Widespread acceleration of tidewater glaciers on the Antarctic Peninsula|journal=Journal of Geophysical Research|volume=112|date=2007|doi=10.1029/2006JF000597|bibcode = 2007JGRF..11203S29P |url=http://www.agu.org/journals/jf/jf0702/2006JF000597/2006JF000597.pdf}}</ref>
 
  
Vào năm 2002 [[thềm băng Larsen|thềm băng Larsen-B]] của bán đảo Nam Cực đổ sụp.<ref>{{Cite news|author=Glasser, Neil|title=Antarctic Ice Shelf Collapse Blamed on More Than Climate Change|url=https://www.sciencedaily.com/releases/2008/02/080210100441.htm|date=10 February 2008|work=ScienceDaily}}</ref> Từ ngày 28 tháng 2 đến 8 tháng 3 năm 2008 khoảng 570 km<sup>2</sup> băng của [[thềm băng Wilkins]] ở phần tây nam bán đảo đổ sụp, đặt 15.000 km<sup>2</sup> (5.800 dặm<sup>2</sup>) còn lại vào tình thế rủi ro. Thềm băng được giữ lại bởi một dải băng rất mảnh<ref>{{Cite news|title=Huge Antarctic ice chunk collapses|work=CNN.com|publisher=Cable News Network|date=25 March 2008|url=http://edition.cnn.com/2008/TECH/science/03/25/antartica.collapse.ap/index.html|accessdate=25 March 2008|archiveurl=https://web.archive.org/web/20080329225802/http://edition.cnn.com/2008/TECH/science/03/25/antartica.collapse.ap/index.html|archivedate=29 March 2008}}</ref><ref>{{Cite news|title=Massive ice shelf on verge of breakup|work=CNN.com|publisher=Cable News Network|date=25 March 2008|url=http://edition.cnn.com/2008/TECH/03/25/antarctic.ice/index.html|accessdate=26 March 2008|archiveurl=https://web.archive.org/web/20080329225715/http://edition.cnn.com/2008/TECH/03/25/antarctic.ice/index.html|archivedate=29 March 2008 |url-status=live}}</ref> trước khi dải băng này biến mất vào ngày 5 tháng 4 năm 2009.<ref>{{Cite news|agency=Reuters|title=Ice Bridge Holding Antarctic Shelf in Place Shatters|url=https://www.nytimes.com/2009/04/05/science/earth/05antarctica.html|date=5 April 2009|accessdate=5 April 2009|work=The New York Times|archiveurl=https://web.archive.org/web/20090416001929/http://www.nytimes.com/2009/04/05/science/earth/05antarctica.html |archivedate=16 April 2009 |url-status=live}}</ref><ref>{{Cite news|title=Ice bridge ruptures in Antarctic|work=BBC News|publisher=British Broadcasting Corporation|date=5 April 2009|url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/sci/tech/7984054.stm|accessdate=5 April 2009|archiveurl=https://web.archive.org/web/20090406141551/http://news.bbc.co.uk/1/hi/sci/tech/7984054.stm |archivedate=6 April 2009 |url-status=live}}</ref> Theo NASA, sự tan băng bề mặt vùng Nam Cực có quy mô lớn nhất trong vòng 30 năm qua xảy ra vào năm 2005 khi một khu vực băng có kích cỡ ngang [[California]] tan chảy trong một thời gian ngắn trước khi đóng băng trở lại, điều này có thể là hệ quả của việc nhiệt độ tăng cao tới 5 °C (41 °F).<ref>{{Cite news|agency=Reuters|title=Big area of Antarctica melted in 2005|work=CNN.com|publisher=Cable News Network|date=16 May 2007|url=http://www.cnn.com/2007/TECH/science/05/16/antarctica.melting.reut/index.html|accessdate=11 June 2007|archiveurl=https://web.archive.org/web/20070518144944/http://www.cnn.com/2007/TECH/science/05/16/antarctica.melting.reut/index.html|archivedate=18 May 2007}}</ref>
+
=== Chú thích ===
 
+
{{notelist}}
Một nghiên cứu công bố trên ''Nature Geoscience'' năm 2013 (trực tuyến tháng 12 năm 2012) nhận định trung tâm Tây châu Nam Cực là một trong những vùng ấm lên nhanh nhất trên Trái Đất. Các nhà nghiên cứu đưa ra dữ liệu nhiệt độ hoàn chỉnh từ trạm Byrd ở châu Nam Cực và khẳng định nó "cho thấy sự gia tăng tuyến tính trong mức nhiệt thường niên giai đoạn 1958-2010 ở ngưỡng 2,4±1,2 °C".<ref>{{cite journal|first1=David H.|last1=Bromwich|first2=Julien P.|last2=Nicolas|first3=Andrew J.|last3=Monaghan|first4=Matthew A.|last4=Lazzara|first5=Linda M.|last5=Keller|first6=George A.|last6=Weidner|first7=Aaron B.|last7=Wilson|title=Central West Antarctica among the most rapidly warming regions on Earth|journal=Nature Geoscience|date=2013|volume=6|issue=2|pages=139–145|doi=10.1038/ngeo1671|bibcode = 2013NatGe...6..139B |citeseerx=10.1.1.394.1974}}</ref>
 
 
 
Tháng 2 năm 2020 châu Nam Cực ghi nhận nhiệt độ cao nhất 18,3 °C, cao hơn gần một độ so với kỷ lục trước đó là 17,5 °C vào tháng 3 năm 2015.<ref>{{Cite web|url=https://m.phys.org/news/2020-02-antarctica-broken.html|title=Antarctica appears to have broken a heat record|website=m.phys.org|access-date=2020-02-09}}</ref>
 
 
 
== Suy giảm ozone ==
 
[[File:NASA_and_NOAA_Announce_Ozone_Hole_is_a_Double_Record_Breaker.png|thumb|250px|Hình ảnh lỗ hổng ozone phía trên châu Nam Cực lớn nhất từng ghi nhận do sự tích tụ các chất CFC (tháng 9 năm 2006)]]
 
Ở phía trên châu Nam Cực tồn tại "lỗ hổng ozone", một vùng mật độ [[ozone]] thấp rộng lớn bao trùm gần như cả lục địa và lớn nhất vào tháng 9 năm 2006, khi ấy nó duy trì đến cuối tháng 12, lâu nhất từng ghi nhận.<ref>{{cite web|title=Antarctic Ozone|author=British Antarctic Survey, Meteorology and Ozone Monitoring Unit |publisher=Natural Environment Research Council|url=http://www.antarctica.ac.uk/met/jds/ozone/index.html|accessdate=5 May 2009}}</ref> Lỗ hổng ozone được các nhà khoa học phát hiện vào năm 1985 và có xu hướng mở rộng trong những năm quan sát.<ref name="schiermeier2009">{{Cite journal|title=Atmospheric science: Fixing the sky|author=Schiermeier, Quirin|journal=Nature|doi=10.1038/460792a|date=12 August 2009|volume=460|pages=792–795|issue=7257|pmid=19675624|doi-access=free}}</ref> Hoạt động phát thải các chất [[chlorofluorocarbon]] hay CFC vào khí quyển được cho là nguyên nhân, chúng phân hủy ozone thành những loại khí khác.<ref>{{cite web|url=http://www.nas.nasa.gov/About/Education/Ozone/antarctic.html |title=The Antarctic Ozone hole |author=National Aeronautics and Space Administration, Advanced Supercomputing Division (NAS) |publisher=Government of the United States |date=26 June 2001 |accessdate=7 February 2009 |archiveurl=http://webarchive.loc.gov/all/20090403024238/http://www.nas.nasa.gov/About/Education/Ozone/antarctic.html |archivedate= 3 April 2009 |url-status=dead }}</ref>
 
 
 
Một số nghiên cứu khoa học đề xuất rằng sự suy giảm ozone có thể đóng vai trò chủ đạo trong việc khống chế [[biến đổi khí hậu]] ở châu Nam Cực (và một vùng Nam Bán cầu rộng hơn).<ref name="schiermeier2009"/> Ozone hấp thụ lượng lớn [[bức xạ tử ngoại]] ở [[tầng bình lưu]]. Sự sụt giảm ozone phía trên châu Nam Cực có thể làm tầng bình lưu nơi đây lạnh đi khoảng 6°C, điều này có tác động làm tăng cường độ gió tây thổi quanh lục địa ([[xoáy cực]]) và do đó ngăn khí lạnh gần cực nam thổi ra phía ngoài. Hệ quả là khối băng lục địa của Đông châu Nam Cực được giữ ở mức nhiệt thấp hơn và nhiệt độ ở những vùng ngoại vi của châu Nam Cực, đặc biệt là Bán đảo Nam Cực, cao hơn thúc đẩy băng tan nhanh.<ref name="schiermeier2009"/> Các mô hình cũng đề xuất rằng hiệu ứng suy giảm ozone/tăng cường xoáy cực còn là nguyên nhân làm tăng băng biển gần lục địa trong thời gian gần đây.<ref>{{Cite journal|author=Turner J.|author2=Comiso J.C.|author3=Marshall G.J.|author4=Lachlan-Cope T.A.|author5=Bracegirdle T.|author6=Maksym T.|author7=Meredith M.P., Wang Z.|author8= Orr A.|title=Non-annular atmospheric circulation change induced by stratospheric ozone depletion and its role in the recent increase of Antarctic sea ice extent|journal=[[Geophysical Research Letters]]|volume=36|pages=L08502|date=2009|doi=10.1029/2009GL037524|bibcode=2009GeoRL..36.8502T|issue=8|url=http://nora.nerc.ac.uk/id/eprint/8058/1/grl25793.pdf}}</ref>
 
 
 
Vào năm 2019 lỗ hổng ozone có kích cỡ bé nhất trong 30 năm do tầng bình lưu trên Cực Nam ấm lên làm suy yếu xoáy cực.<ref>{{cite web
 
| url =http://www.spacedaily.com/reports/Ozone_hole_set_to_close_999.html
 
| title =Ozone hole set to close
 
| date =12 November 2019
 
| website =Space Daily
 
| publisher =Space Media Network
 
| access-date =8 December 2019}}</ref>
 
 
 
== Tham khảo ==
 
{{Reflist}}
 

Bản hiện tại lúc 09:13, ngày 14 tháng 5 năm 2024

Châu Nam Cực
Antarctica (orthographic projection).svg
Diện tích14.000.000 km2
Dân số1.000 đến 5.000 (theo mùa)
Mật độ dân số< 0,01 người/km2

Lục địa Nam Cực hay châu Nam Cực (còn được gọi là Nam Cực[↓ 1]) là lục địa nằm xa về phía nam nhất trên Trái Đất,[1][2] chứa Cực Nam địa lý và nằm trong Vùng Nam Cực của Nam Bán cầu, gần như hoàn toàn ở phía nam Vòng Nam Cực và được Nam Đại Dương bao quanh.[3][4] Châu Nam Cực có diện tích 14.000.000 km2,[3] là lục địa lớn thứ năm trên Trái Đất,[1][2][3] gần gấp đôi Úc.[5] Khoảng 98% châu Nam Cực bị bao phủ bởi một lớp băng dày 1,6 km.[3][6] 90% băng hay 70% lượng nước ngọt của thế giới nằm ở châu Nam Cực.[6][7] Thể tích băng là 27 triệu km3 và nếu toàn bộ số băng này tan chảy mực nước biển toàn cầu sẽ dâng cao gần 60 mét.[8][2]

Châu Nam Cực là lục địa lạnh nhất, khô nhất, nhiều gió nhất, và cao nhất trong số tất cả các lục địa.[4][9] Đây nhìn chung là một hoang mạc địa cực với lượng giáng thủy trung bình năm chỉ 200 mm.[3] Vào mùa đông nhiệt độ gần bờ biển là −15 °C còn trong nội lục là −65 °C.[10] Châu Nam Cực từng ghi nhận nhiệt độ không khí bề mặt thấp kỷ lục −89,2 °C (−128,6 °F) tại trạm Vostok vào ngày 21 tháng 7 năm 1983.[11][3] Ở đây không có dân thường trú hay bản địa,[12] số người là khoảng 1.000 vào mùa đông và hơn 10.000 vào mùa hè, chủ yếu là nhà nghiên cứu và du khách.[13] Sinh cảnh trên mặt đất thưa thớt và cằn cỗi còn sinh vật thì ít ỏi và kém đa dạng,[14] phổ biến là địa y, rêu, tảo,[15] mạt, bọ đuôi bật, giun tròn, gấu nước, luân trùng.[16]

Châu Nam Cực là vùng đất cuối cùng trên Trái Đất được con người khai phá và định cư.[17] Mãi tới năm 1820 lục địa này mới được quan sát lần đầu bởi đoàn thám hiểm người Nga của Fabian Gottlieb von BellingshausenMikhail Lazarev trên hai con tàu VostokMirny, những người đã trông thấy thềm băng Fimbul.[18][19] Mặc dù vậy, do môi trường khắc nghiệt, thiếu nguồn tài nguyên dễ tiếp cận và tính biệt lập, châu Nam Cực vẫn bị bỏ mặc trong phần còn lại của thế kỷ 19. Cuộc đổ bộ được xác nhận đầu tiên do một nhóm người Na Uy thực hiện vào năm 1895.[20] Kể từ giữa thế kỷ 20, các chương trình nghiên cứu khoa học của chính phủ là hoạt động chính của con người ở vùng Nam Cực và đến hết thế kỷ du lịch thương mại đã được thiết lập vững chắc.[21]

Châu Nam Cực trên thực tế là một nơi công quản do các bên tham gia Hệ thống Hiệp ước Nam Cực quản lý.[22] Hiệp ước Nam Cực được 12 nước ký kết vào năm 1959,[23][24] tính đến năm 2019 đã có 53 nước thành viên.[24] Hiệp ước ngăn cấm các hoạt động quân sự, khai thác khoáng sản, thử hạt nhân và thải bỏ chất thải hạt nhân; ủng hộ nghiên cứu khoa học và bảo vệ khu sinh thái của lục địa.[25][24] Châu Nam Cực và Nam Đại Dương là bộ phận gắn liền của hệ thống Trái Đất, những thay đổi ở đây có hàm ý sâu sắc cho phần còn lại của hành tinh.[26] Do vậy, hoạt động nghiên cứu vùng Nam Cực đóng vai trò quan trọng vì một tương lai bền vững.[26]

Tham khảo[sửa]

  1. a b Ravindra, Rasik; Chaturvedi, Arun (2011), "Antarctica", trong Singh, Vijay P.; Singh, Pratap; Haritashya, Umesh K. (bt.), Encyclopedia of Snow, Ice and Glaciers, Springer Netherlands, tr. 45–54, doi:10.1007/978-90-481-2642-2_21
  2. a b c Rémy, Frédérique (ngày 23 tháng 2 năm 2016), Antarctica, John Wiley & Sons, Ltd, tr. 1–4, doi:10.1002/9781118786352.wbieg0356
  3. a b c d e f Pinti, Daniele L. (2015), "Antarctica", trong Gargaud, Muriel; Irvine, William M.; Amils, Ricardo; CleavesII, Henderson James (Jim); Pinti, Daniele L.; Quintanilla, José Cernicharo; Rouan, Daniel; Spohn, Tilman; Tirard, Stéphane; Viso, Michel (bt.), Encyclopedia of Astrobiology, Springer Berlin Heidelberg, tr. 98–98, doi:10.1007/978-3-662-44185-5_83
  4. a b Gonzalez, Sergi; Vasallo, Francisco (2020), "Antarctic Climates", trong Goldstein, Michael I.; DellaSala, Dominick A. (bt.), Encyclopedia of the World's Biomes, Elsevier, tr. 595–605, doi:10.1016/B978-0-12-409548-9.11876-7
  5. "Area of Australia - States and Territories", ga.gov.au, Geoscience Australia, truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2022
  6. a b Shum, C.K.; Kuo, Chung-yen; Guo, Jun-yi (tháng 6 năm 2008), "Role of Antarctic ice mass balance in present-day sea-level change", Polar Science, 2 (2): 149–161, doi:10.1016/j.polar.2008.05.004, S2CID 140540423
  7. Liggett et al. 2015, tr. 4.
  8. Fretwell, P.; Pritchard, H. D.; Vaughan, D. G.; Bamber, J. L.; Barrand, N. E.; Bell, R.; Bianchi, C.; Bingham, R. G.; Blankenship, D. D.; Casassa, G.; Catania, G.; Callens, D.; Conway, H.; Cook, A. J.; Corr, H. F. J.; Damaske, D.; Damm, V.; Ferraccioli, F.; Forsberg, R.; Fujita, S.; Gim, Y.; Gogineni, P.; Griggs, J. A.; Hindmarsh, R. C. A.; Holmlund, P.; Holt, J. W.; Jacobel, R. W.; Jenkins, A.; Jokat, W.; Jordan, T.; King, E. C.; Kohler, J.; Krabill, W.; Riger-Kusk, M.; Langley, K. A.; Leitchenkov, G.; Leuschen, C.; Luyendyk, B. P.; Matsuoka, K.; Mouginot, J.; Nitsche, F. O.; Nogi, Y.; Nost, O. A.; Popov, S. V.; Rignot, E.; Rippin, D. M.; Rivera, A.; Roberts, J.; Ross, N.; Siegert, M. J.; Smith, A. M.; Steinhage, D.; Studinger, M.; Sun, B.; Tinto, B. K.; Welch, B. C.; Wilson, D.; Young, D. A.; Xiangbin, C.; Zirizzotti, A. (ngày 28 tháng 2 năm 2013), "Bedmap2: improved ice bed, surface and thickness datasets for Antarctica", The Cryosphere, 7 (1): 375–393, doi:10.5194/tc-7-375-2013, S2CID 13129041
  9. Walton 2013, tr. 301.
  10. Walton 2013, tr. 112.
  11. Turner, John; Anderson, Phil; Lachlan-Cope, Tom; Colwell, Steve; Phillips, Tony; Kirchgaessner, Amélie; Marshall, Gareth J.; King, John C.; Bracegirdle, Tom; Vaughan, David G.; Lagun, Victor; Orr, Andrew (ngày 16 tháng 12 năm 2009), "Record low surface air temperature at Vostok station, Antarctica", Journal of Geophysical Research, 114 (D24), Bibcode:2009JGRD..11424102T, doi:10.1029/2009JD012104, S2CID 128666346
  12. Walton 2013, tr. 25.
  13. Riffenburgh, Beau (2007), Encyclopedia of the Antarctic, 1, Taylor & Francis, tr. 598, ISBN 978-0-415-97024-2
  14. Walton 2013, tr. 189.
  15. Singh, Jaswant; Singh, Rudra P.; Khare, Rajni (tháng 12 năm 2018), "Influence of climate change on Antarctic flora", Polar Science, 18: 94–101, doi:10.1016/j.polar.2018.05.006, S2CID 133659933
  16. Walton 2013, tr. 195.
  17. Chambers, Lynda E.; Keatley, Marie R.; Woehler, Eric J.; Bergstrom, Dana M. (2013), "Antarctica", trong Schwartz, Mark D. (bt.), Phenology: An Integrative Environmental Science, Springer Netherlands, tr. 115–135, doi:10.1007/978-94-007-6925-0_7
  18. Armstrong, Terence (tháng 9 năm 1971), "Bellingshausen and the discovery of Antarctica", Polar Record, Cambridge University Press, 15 (99): 887–889, doi:10.1017/S0032247400062112, S2CID 129664580
  19. Smith, Jesse (ngày 20 tháng 3 năm 2020), "The frozen continent", Science, 367 (6484): 1316–1317, doi:10.1126/science.abb5660, PMID 32193317, S2CID 213191979
  20. McConville, Andrew (ngày 28 tháng 3 năm 2007), "Henrik Bull, the Antarctic Exploration Committee and the first confirmed landing on the Antarctic continent", Polar Record, 43 (2): 143–153, doi:10.1017/S0032247407006109, S2CID 129255252
  21. Tin, Tina; Lamers, Machiel; Liggett, Daniela; Maher, Patrick T.; Hughes, Kevin A. (ngày 4 tháng 10 năm 2013), "Setting the Scene: Human Activities, Environmental Impacts and Governance Arrangements in Antarctica", trong Tin, Tina; Liggett, Daniela; Maher, Patrick T; Lamers, Machiel (bt.), Antarctic Futures, Springer Netherlands, tr. 1–24, doi:10.1007/978-94-007-6582-5_1
  22. Dodds, Klaus (tháng 1 năm 2010), "Governing Antarctica: Contemporary Challenges and the Enduring Legacy of the 1959 Antarctic Treaty", Global Policy, 1 (1): 108–115, doi:10.1111/j.1758-5899.2009.00006.x, S2CID 154709882
  23. Hanessian, John (tháng 7 năm 1960), "The Antarctic Treaty 1959", International and Comparative Law Quarterly, 9 (3): 436–480, doi:10.1093/iclqaj/9.3.436, JSTOR 755968, S2CID 146228731
  24. a b c Elias, Scott A. (2020), "Development of Antarctic Science", trong Goldstein, Michael I.; DellaSala, Dominick A. (bt.), Encyclopedia of the World's Biomes, Elsevier, tr. 648–665, doi:10.1016/B978-0-12-409548-9.12006-8
  25. Chaturvedi, S. (2009), "Antarctica", trong Kitchin, Rob; Thrift, Nigel (bt.), International Encyclopedia of Human Geography, Elsevier, tr. 133–139, doi:10.1016/B978-008044910-4.00247-9
  26. a b Kennicutt, Mahlon C.; Bromwich, David; Liggett, Daniela; Njåstad, Birgit; Peck, Lloyd; Rintoul, Stephen R.; Ritz, Catherine; Siegert, Martin J.; Aitken, Alan; Brooks, Cassandra M.; Cassano, John; Chaturvedi, Sanjay; Chen, Dake; Dodds, Klaus; Golledge, Nicholas R.; Le Bohec, Céline; Leppe, Marcelo; Murray, Alison; Nath, P. Chandrika; Raphael, Marilyn N.; Rogan-Finnemore, Michelle; Schroeder, Dustin M.; Talley, Lynne; Travouillon, Tony; Vaughan, David G.; Wang, Lifan; Weatherwax, Allan T.; Yang, Huigen; Chown, Steven L. (tháng 9 năm 2019), "Sustained Antarctic Research: A 21st Century Imperative", One Earth, 1 (1): 95–113, doi:10.1016/j.oneear.2019.08.014, S2CID 204417822

Sách[sửa]

Chú thích[sửa]

  1. Từ này dễ gây nhầm lẫn với Cực Nam địa lý.