Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Lymphoma không Hodgkin”
 
(Không hiển thị 50 phiên bản của cùng người dùng ở giữa)
Dòng 2: Dòng 2:
 
{{Infobox medical condition
 
{{Infobox medical condition
 
| name            = Lymphoma không Hodgkin
 
| name            = Lymphoma không Hodgkin
| image          = Mantle cell lymphoma - intermed mag.jpg
+
| image          = Diffuse large B cell lymphoma - cytology low mag.jpg
| caption        = Ảnh hiển vi [[lymphoma tế bào áo nang]], một dạng lymphoma không Hodgkin, nhuộm H&E
+
| caption        = Ảnh hiển vi [[lymphoma tế bào B lớn lan tỏa ]], một loại lymphoma không Hodgkin điển hình, [[nhuộm Field]]
 
| synonyms        = U lympho không Hodgkin, ung thư hạch không Hodgkin
 
| synonyms        = U lympho không Hodgkin, ung thư hạch không Hodgkin
 +
| field          = [[Huyết học]], [[ung thư học]]
 +
| symptoms        = Sưng hạch, đổ mồ hôi đêm, sốt dai dẳng, sụt cân, ngứa, mệt mỏi
 +
| complications  =
 +
| onset          =
 +
| duration        =
 +
| causes          = Chuyển đoạn nhiễm sắc thể, ...
 +
| risks          = Suy giảm miễn dịch, bệnh tự miễn, một số loại virus hoặc vi khuẩn, béo phì
 +
| diagnosis      = Sinh thiết hạch cắt
 +
| differential    =
 +
| prevention      =
 +
| treatment      = Hóa trị kết hợp rituximab (điển hình), theo dõi và chờ đợi
 +
| medication      =
 +
| prognosis      = Khả quan nếu điều trị phù hợp
 +
| frequency      = 544.000 (2020){{sfn|Sedeta et al.|2020}}
 +
| deaths          = 260.000 (2020){{sfn|Sedeta et al.|2020}}
 
}}
 
}}
'''Lymphoma/Limphôm không Hodgkin''' ('''NHL''') là [[ung thư]] phát sinh từ các tế bào của [[hệ miễn dịch]] và biểu lộ chủ yếu là [[bệnh hạch bạch huyết]] hoặc khối u rắn.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=1}} Tên gọi đề cập đến nhiều dạng u lympho ác tính chưa được hiểu rõ,{{sfn|Evens|Blum|2015|p=1}} trong đó 85–90% khởi nguồn từ [[tế bào B]], còn lại là [[tế bào T]] và [[tế bào NK|NK]].{{sfn|Shankland et al.|2012|p=848}} [[Lymphoma thể nang]] và [[lymphoma tế bào B lớn lan tỏa]] là hai loại phổ biến chiếm 65% tổng số ca NHL.{{sfn|Armitage et al.|2017|p=2}} Nhóm ung thư đa dạng này thường hình thành ở [[hạch bạch huyết]] và có biên độ hiểm nghèo rộng.{{sfn|Shankland et al.|2012|p=848}}
+
'''Lymphoma/Limphôm không Hodgkin''' ('''NHL''') là [[ung thư]] phát sinh từ các tế bào của [[hệ miễn dịch]] và biểu lộ chủ yếu là [[bệnh hạch bạch huyết]] hoặc khối u rắn.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=1}} Tên gọi đề cập đến nhiều dạng u lympho ác tính chưa được hiểu rõ,{{sfn|Evens|Blum|2015|p=1}} trong đó 85–90% khởi nguồn từ [[tế bào B]], còn lại là [[tế bào T]] và [[tế bào NK|NK]].{{sfn|Shankland et al.|2012|p=848}} [[Lymphoma thể nang]] và [[lymphoma tế bào B lớn lan tỏa]] (DLBCL) là hai loại phổ biến chiếm 65% tổng số ca NHL.{{sfn|Armitage et al.|2017|p=2}} Nhóm ung thư đa dạng này thường hình thành ở [[hạch bạch huyết]] và có biên độ hiểm nghèo rộng.{{sfn|Shankland et al.|2012|p=848}} Lymphoma không Hodgkin là một trong hai phân loại lớn của [[lymphoma]] hay ung thư tế bào bạch huyết, loại còn lại là [[lymphoma Hodgkin]].{{sfn|Younes|2016|p=1}}
  
{{clear}}
+
Yếu tố nguy cơ đáng kể nhất dẫn đến hình thành lymphoma không Hodgkin là [[ức chế miễn dịch]] bẩm sinh hoặc mắc phải, ví dụ như ở người [[HIV/AIDS|nhiễm HIV]], người dùng thuốc ức chế miễn dịch, người nhận hóa xạ trị.{{sfn|Evens|Blum|2015|p=7}} Các [[bệnh tự miễn]] gồm [[viêm khớp dạng thấp]], [[hội chứng Sjögren]], [[lupus ban đỏ hệ thống]] làm tăng rủi ro mắc NHL.{{sfn|Armitage et al.|2017|p=1}} Tác nhân lây nhiễm như [[virus]] hay [[vi khuẩn]] cũng đóng vai trò, tiêu biểu là [[virus Epstein–Barr]] (EBV), [[virus hướng lympho T ở người]] (HTLV-1), [[herpesvirus liên hệ sarcoma Kaposi]] (KSHV), [[virus viêm gan C]] (HCV), hay vi khuẩn ''[[Helicobacter pylori]]'', ''[[Borrelia burgdorferi]]'', ''[[Chlamydia psittaci]]''.{{sfn|Evens|Blum|2015|p=8–10}} Người [[thừa cân]] và [[béo phì]] có rủi ro mắc NHL cao hơn, đặc biệt là loại DLBCL.{{sfn|Evens|Blum|2015|p=12}} Yếu tố lối sống có liên quan là ăn nhiều chất béo, trong khi hút thuốc lá và uống rượu thì không rõ ràng.{{sfn|Evens|Blum|2015|p=10–11}} NHL nhìn chung không được xem có tính di truyền.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=2}}
 +
 
 +
Đa số bệnh nhân NHL có biểu hiện sưng hạch không đau, một số đổ mồ hôi đêm nhiều, sốt dai dẳng, sụt cân không rõ lý do, ngứa, mệt mỏi.{{sfn|Ansell|2015|p=1153}}{{sfn|Armitage et al.|2017|p=4}} Bệnh có thể vượt ra ngoài hạch và tiềm năng ảnh hưởng gần như mọi cơ quan hoặc mô.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=2}} NHL biểu lộ là khối u ngoài hạch rắn ban đầu như giả dạng những loại ung thư khác.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=2}} Vị trí ngoài hạch hay gặp nhất là [[đường tiêu hóa]], đặc biệt là [[dạ dày]].{{sfn|Shankland et al.|2012|p=850}} Không như hầu hết các loại ung bướu rắn có sự bất ổn gen đáng kể, bộ gen ở NHL khá ổn định nhưng đổi lại thường dính líu là [[chuyển đoạn nhiễm sắc thể]].{{sfn|Shankland et al.|2012|p=850}} Ví dụ điển hình là chuyển đoạn t(14;18)(q32;q21) ở lymphoma thể nang, t(11;14)(q13;q32) ở lymphoma tế bào áo nang, hay t(8;14)(q24;q32) ở [[lymphoma Burkitt]].{{sfn|Armitage et al.|2017|p=3}}
 +
 
 +
Căn cứ theo tốc độ phát triển, NHL được phân thành ba loại cấp thấp (lười/chậm), cấp vừa (tăng triển/nhanh), cấp cao (tăng triển mạnh/rất nhanh).{{sfn|Younes|2016|p=6}} Ví dụ lymphoma thể nang là loại lười, diễn tiến chậm và phần nào tốt cho bệnh nhân; còn lymphoma tế bào B lớn lan tỏa hay lymphoma Burkitt diễn tiến nhanh nhưng có thể chữa khỏi.{{sfn|Younes|2016|p=6, 7}} NHL được phân giai đoạn theo hệ thống Ann Arbor mà ban đầu được thiết kế cho lymphoma Hodgkin vào năm 1971.{{sfn|Shankland et al.|2012|p=850}}{{sfn|Ansell|2015|p=1154}} Có bốn giai đoạn kèm hậu tố để chỉ có hay không triệu chứng B và bệnh ngoài hạch.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=2}} Hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, dù vậy với NHL kết cục phụ thuộc nhiều vào các đặc điểm mô học và yếu tố tiên lượng hơn là giai đoạn.{{sfn|Ansell|2015|p=1154}}
 +
 
 +
Chẩn đoán NHL được thực hiện bằng sinh thiết và cần lấy mẫu thích hợp để đảm bảo tính chính xác.{{sfn|Ansell|2015|p=1153}} Chọc hút kim nhỏ hay sinh thiết tủy thường không đạt, tốt nhất là sinh thiết hạch cắt nhưng vị trí ở đâu là thách thức.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=2}} Chẩn đoán lymphoma không đơn giản và cần sự họp bàn của các chuyên gia.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=2}} Tùy vào loại con cụ thể mà phạm vi điều trị biến thiên từ không cần chữa đến phải nhập viện khẩn cấp để hóa trị tích cực.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=3}} NHL cấp cao cần điều trị gấp với phương pháp tiêu biểu là hóa trị kết hợp [[rituximab]].{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=3}} Kết quả nhìn chung rất khả quan và 60-70% bệnh nhân khỏi hẳn.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=3}} Mặc khác NHL cấp thấp lại được xem là không thể chữa dứt điểm trừ số hiếm ca bệnh cục bộ.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=3}} Với đa số ca bệnh lười không triệu chứng, giải pháp là theo dõi và chờ đợi.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=3}} Trường hợp có biểu hiện đáng kể thì tiến hành hóa trị miễn dịch nhưng tái phát là phổ biến và bệnh nhân có thể phải điều trị nhiều lần trong đời.{{sfn|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018|p=3}}
 +
 
 +
Lymphoma không Hodgkin là loại ung thư phổ biến thứ 5 đến 9 ở nhiều quốc gia và đóng góp khoảng 3% gánh nặng ung thư toàn cầu.{{sfn|Sedeta et al.|2020}} Tỷ lệ mắc và tử vong đã tăng đều đặn trong vài thập kỷ qua.{{sfn|Sedeta et al.|2020}} Dự kiến đến năm 2040 số ca mắc là khoảng 779.000, tăng 43% so với năm 2020.{{sfn|Sedeta et al.|2020}}
  
 
== Tham khảo ==
 
== Tham khảo ==
Dòng 15: Dòng 38:
 
=== Tạp chí ===
 
=== Tạp chí ===
 
*{{cite journal | last1 = Shankland | first1 = Kate R | last2 = Armitage | first2 = James O | last3 = Hancock | first3 = Barry W | title = Non-Hodgkin lymphoma | journal = The Lancet | date = September 2012 | volume = 380 | issue = 9844 | pages = 848–857 | doi = 10.1016/s0140-6736(12)60605-9 | pmid = 22835603 | s2cid = 44302140 | ref = {{harvid|Shankland et al.|2012}}}}
 
*{{cite journal | last1 = Shankland | first1 = Kate R | last2 = Armitage | first2 = James O | last3 = Hancock | first3 = Barry W | title = Non-Hodgkin lymphoma | journal = The Lancet | date = September 2012 | volume = 380 | issue = 9844 | pages = 848–857 | doi = 10.1016/s0140-6736(12)60605-9 | pmid = 22835603 | s2cid = 44302140 | ref = {{harvid|Shankland et al.|2012}}}}
 +
 
*{{cite journal | last1 = Armitage | first1 = James O | last2 = Gascoyne | first2 = Randy D | last3 = Lunning | first3 = Matthew A | last4 = Cavalli | first4 = Franco | title = Non-Hodgkin lymphoma | journal = The Lancet | date = July 2017 | volume = 390 | issue = 10091 | pages = 298–310 | doi = 10.1016/S0140-6736(16)32407-2 | pmid = 28153383 | s2cid = 19808340 | ref = {{harvid|Armitage et al.|2017}}}}
 
*{{cite journal | last1 = Armitage | first1 = James O | last2 = Gascoyne | first2 = Randy D | last3 = Lunning | first3 = Matthew A | last4 = Cavalli | first4 = Franco | title = Non-Hodgkin lymphoma | journal = The Lancet | date = July 2017 | volume = 390 | issue = 10091 | pages = 298–310 | doi = 10.1016/S0140-6736(16)32407-2 | pmid = 28153383 | s2cid = 19808340 | ref = {{harvid|Armitage et al.|2017}}}}
 +
 +
*{{cite journal | last1 = Bowzyk Al-Naeeb | first1 = Anna | last2 = Ajithkumar | first2 = Thankamma | last3 = Behan | first3 = Sarah | last4 = Hodson | first4 = Daniel James | title = Non-Hodgkin lymphoma | journal = BMJ | date = 22 August 2018 | page = k3204 | doi = 10.1136/bmj.k3204 | pmid = 30135071 | s2cid = 13712528 | ref = {{harvid|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018}}}}
 +
 
*{{cite journal | last1 = Ansell | first1 = Stephen M. | title = Non-Hodgkin Lymphoma: Diagnosis and Treatment | journal = Mayo Clinic Proceedings | date = August 2015 | volume = 90 | issue = 8 | pages = 1152–1163 | doi = 10.1016/j.mayocp.2015.04.025 | pmid = 26250731 | s2cid = 6353453 | doi-access = free}}
 
*{{cite journal | last1 = Ansell | first1 = Stephen M. | title = Non-Hodgkin Lymphoma: Diagnosis and Treatment | journal = Mayo Clinic Proceedings | date = August 2015 | volume = 90 | issue = 8 | pages = 1152–1163 | doi = 10.1016/j.mayocp.2015.04.025 | pmid = 26250731 | s2cid = 6353453 | doi-access = free}}
*{{cite journal | last1 = Bowzyk Al-Naeeb | first1 = Anna | last2 = Ajithkumar | first2 = Thankamma | last3 = Behan | first3 = Sarah | last4 = Hodson | first4 = Daniel James | title = Non-Hodgkin lymphoma | journal = BMJ | date = 22 August 2018 | page = k3204 | doi = 10.1136/bmj.k3204 | pmid = 30135071 | s2cid = 13712528 | ref = {{harvid|Bowzyk Al-Naeeb et al.|2018}}}}
+
 
 +
*{{cite journal | last1 = Sedeta | first1 = Ephrem | last2 = Ilerhunmwuwa | first2 = Nosakhare | last3 = Wasifuddin | first3 = Mustafa | last4 = Uche | first4 = Ifeanyi | last5 = Hakobyan | first5 = Narek | last6 = Perry | first6 = Jamal | last7 = Aiwuyo | first7 = Henry | last8 = Abowali | first8 = Hesham | last9 = Avezbakiyev | first9 = Boris | title = Epidemiology of Non-Hodgkin Lymphoma: Global Patterns of Incidence, Mortality, and Trends | journal = Blood | publisher=American Society of Hematology | date = 15 November 2022 | volume = 140 | issue = Supplement 1 | pages = 5234–5235 | doi = 10.1182/blood-2022-158830 | s2cid = 254319354 | doi-access = free | ref = {{harvid|Sedeta et al.|2020}}}}
  
 
=== Sách ===
 
=== Sách ===
 
*{{cite book | editor1-last = Evens | editor1-first = Andrew M. | editor2-last = Blum | editor2-first = Kristie A. | title = Non-Hodgkin Lymphoma: Pathology, Imaging, and Current Therapy | date = 2015 | publisher = Springer Cham | url = https://doi.org/10.1007/978-3-319-13150-4 | isbn = 978-3-319-13150-4}}
 
*{{cite book | editor1-last = Evens | editor1-first = Andrew M. | editor2-last = Blum | editor2-first = Kristie A. | title = Non-Hodgkin Lymphoma: Pathology, Imaging, and Current Therapy | date = 2015 | publisher = Springer Cham | url = https://doi.org/10.1007/978-3-319-13150-4 | isbn = 978-3-319-13150-4}}
 +
 
*{{cite book | editor-last = Younes | editor-first = Anas | title = Handbook of Lymphoma | date = 2016 | publisher = Springer Cham | url = https://doi.org/10.1007/978-3-319-08467-1 | isbn = 978-3-319-08467-1}}
 
*{{cite book | editor-last = Younes | editor-first = Anas | title = Handbook of Lymphoma | date = 2016 | publisher = Springer Cham | url = https://doi.org/10.1007/978-3-319-08467-1 | isbn = 978-3-319-08467-1}}

Bản hiện tại lúc 17:15, ngày 19 tháng 6 năm 2023

Lymphoma không Hodgkin
Tên khácU lympho không Hodgkin, ung thư hạch không Hodgkin
Diffuse large B cell lymphoma - cytology low mag.jpg
Ảnh hiển vi lymphoma tế bào B lớn lan tỏa , một loại lymphoma không Hodgkin điển hình, nhuộm Field
Chuyên khoaHuyết học, ung thư học
Triệu chứngSưng hạch, đổ mồ hôi đêm, sốt dai dẳng, sụt cân, ngứa, mệt mỏi
Nguyên nhânChuyển đoạn nhiễm sắc thể, ...
Yếu tố nguy cơSuy giảm miễn dịch, bệnh tự miễn, một số loại virus hoặc vi khuẩn, béo phì
Chẩn đoánSinh thiết hạch cắt
Điều trịHóa trị kết hợp rituximab (điển hình), theo dõi và chờ đợi
Tiên lượngKhả quan nếu điều trị phù hợp
Số người mắc544.000 (2020)[1]
Số người chết260.000 (2020)[1]

Lymphoma/Limphôm không Hodgkin (NHL) là ung thư phát sinh từ các tế bào của hệ miễn dịch và biểu lộ chủ yếu là bệnh hạch bạch huyết hoặc khối u rắn.[2] Tên gọi đề cập đến nhiều dạng u lympho ác tính chưa được hiểu rõ,[3] trong đó 85–90% khởi nguồn từ tế bào B, còn lại là tế bào TNK.[4] Lymphoma thể nanglymphoma tế bào B lớn lan tỏa (DLBCL) là hai loại phổ biến chiếm 65% tổng số ca NHL.[5] Nhóm ung thư đa dạng này thường hình thành ở hạch bạch huyết và có biên độ hiểm nghèo rộng.[4] Lymphoma không Hodgkin là một trong hai phân loại lớn của lymphoma hay ung thư tế bào bạch huyết, loại còn lại là lymphoma Hodgkin.[6]

Yếu tố nguy cơ đáng kể nhất dẫn đến hình thành lymphoma không Hodgkin là ức chế miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải, ví dụ như ở người nhiễm HIV, người dùng thuốc ức chế miễn dịch, người nhận hóa xạ trị.[7] Các bệnh tự miễn gồm viêm khớp dạng thấp, hội chứng Sjögren, lupus ban đỏ hệ thống làm tăng rủi ro mắc NHL.[8] Tác nhân lây nhiễm như virus hay vi khuẩn cũng đóng vai trò, tiêu biểu là virus Epstein–Barr (EBV), virus hướng lympho T ở người (HTLV-1), herpesvirus liên hệ sarcoma Kaposi (KSHV), virus viêm gan C (HCV), hay vi khuẩn Helicobacter pylori, Borrelia burgdorferi, Chlamydia psittaci.[9] Người thừa cânbéo phì có rủi ro mắc NHL cao hơn, đặc biệt là loại DLBCL.[10] Yếu tố lối sống có liên quan là ăn nhiều chất béo, trong khi hút thuốc lá và uống rượu thì không rõ ràng.[11] NHL nhìn chung không được xem có tính di truyền.[12]

Đa số bệnh nhân NHL có biểu hiện sưng hạch không đau, một số đổ mồ hôi đêm nhiều, sốt dai dẳng, sụt cân không rõ lý do, ngứa, mệt mỏi.[13][14] Bệnh có thể vượt ra ngoài hạch và tiềm năng ảnh hưởng gần như mọi cơ quan hoặc mô.[12] NHL biểu lộ là khối u ngoài hạch rắn ban đầu như giả dạng những loại ung thư khác.[12] Vị trí ngoài hạch hay gặp nhất là đường tiêu hóa, đặc biệt là dạ dày.[15] Không như hầu hết các loại ung bướu rắn có sự bất ổn gen đáng kể, bộ gen ở NHL khá ổn định nhưng đổi lại thường dính líu là chuyển đoạn nhiễm sắc thể.[15] Ví dụ điển hình là chuyển đoạn t(14;18)(q32;q21) ở lymphoma thể nang, t(11;14)(q13;q32) ở lymphoma tế bào áo nang, hay t(8;14)(q24;q32) ở lymphoma Burkitt.[16]

Căn cứ theo tốc độ phát triển, NHL được phân thành ba loại cấp thấp (lười/chậm), cấp vừa (tăng triển/nhanh), cấp cao (tăng triển mạnh/rất nhanh).[17] Ví dụ lymphoma thể nang là loại lười, diễn tiến chậm và phần nào tốt cho bệnh nhân; còn lymphoma tế bào B lớn lan tỏa hay lymphoma Burkitt diễn tiến nhanh nhưng có thể chữa khỏi.[18] NHL được phân giai đoạn theo hệ thống Ann Arbor mà ban đầu được thiết kế cho lymphoma Hodgkin vào năm 1971.[15][19] Có bốn giai đoạn kèm hậu tố để chỉ có hay không triệu chứng B và bệnh ngoài hạch.[12] Hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, dù vậy với NHL kết cục phụ thuộc nhiều vào các đặc điểm mô học và yếu tố tiên lượng hơn là giai đoạn.[19]

Chẩn đoán NHL được thực hiện bằng sinh thiết và cần lấy mẫu thích hợp để đảm bảo tính chính xác.[13] Chọc hút kim nhỏ hay sinh thiết tủy thường không đạt, tốt nhất là sinh thiết hạch cắt nhưng vị trí ở đâu là thách thức.[12] Chẩn đoán lymphoma không đơn giản và cần sự họp bàn của các chuyên gia.[12] Tùy vào loại con cụ thể mà phạm vi điều trị biến thiên từ không cần chữa đến phải nhập viện khẩn cấp để hóa trị tích cực.[20] NHL cấp cao cần điều trị gấp với phương pháp tiêu biểu là hóa trị kết hợp rituximab.[20] Kết quả nhìn chung rất khả quan và 60-70% bệnh nhân khỏi hẳn.[20] Mặc khác NHL cấp thấp lại được xem là không thể chữa dứt điểm trừ số hiếm ca bệnh cục bộ.[20] Với đa số ca bệnh lười không triệu chứng, giải pháp là theo dõi và chờ đợi.[20] Trường hợp có biểu hiện đáng kể thì tiến hành hóa trị miễn dịch nhưng tái phát là phổ biến và bệnh nhân có thể phải điều trị nhiều lần trong đời.[20]

Lymphoma không Hodgkin là loại ung thư phổ biến thứ 5 đến 9 ở nhiều quốc gia và đóng góp khoảng 3% gánh nặng ung thư toàn cầu.[1] Tỷ lệ mắc và tử vong đã tăng đều đặn trong vài thập kỷ qua.[1] Dự kiến đến năm 2040 số ca mắc là khoảng 779.000, tăng 43% so với năm 2020.[1]

Tham khảo[sửa]

  1. a b c d e Sedeta et al. 2020.
  2. Bowzyk Al-Naeeb et al. 2018, tr. 1.
  3. Evens & Blum 2015, tr. 1.
  4. a b Shankland et al. 2012, tr. 848.
  5. Armitage et al. 2017, tr. 2.
  6. Younes 2016, tr. 1.
  7. Evens & Blum 2015, tr. 7.
  8. Armitage et al. 2017, tr. 1.
  9. Evens & Blum 2015, tr. 8–10.
  10. Evens & Blum 2015, tr. 12.
  11. Evens & Blum 2015, tr. 10–11.
  12. a b c d e f Bowzyk Al-Naeeb et al. 2018, tr. 2.
  13. a b Ansell 2015, tr. 1153.
  14. Armitage et al. 2017, tr. 4.
  15. a b c Shankland et al. 2012, tr. 850.
  16. Armitage et al. 2017, tr. 3.
  17. Younes 2016, tr. 6.
  18. Younes 2016, tr. 6, 7.
  19. a b Ansell 2015, tr. 1154.
  20. a b c d e f Bowzyk Al-Naeeb et al. 2018, tr. 3.

Tạp chí[sửa]

  • Shankland, Kate R; Armitage, James O; Hancock, Barry W (tháng 9 năm 2012), "Non-Hodgkin lymphoma", The Lancet, 380 (9844): 848–857, doi:10.1016/s0140-6736(12)60605-9, PMID 22835603, S2CID 44302140
  • Sedeta, Ephrem; Ilerhunmwuwa, Nosakhare; Wasifuddin, Mustafa; Uche, Ifeanyi; Hakobyan, Narek; Perry, Jamal; Aiwuyo, Henry; Abowali, Hesham; Avezbakiyev, Boris (ngày 15 tháng 11 năm 2022), "Epidemiology of Non-Hodgkin Lymphoma: Global Patterns of Incidence, Mortality, and Trends", Blood, American Society of Hematology, 140 (Supplement 1): 5234–5235, doi:10.1182/blood-2022-158830, S2CID 254319354

Sách[sửa]