|
|
(Không hiển thị 5 phiên bản của 3 người dùng ở giữa) |
Dòng 1: |
Dòng 1: |
− | {{#switch: {{NAMESPACENUMBER}} | 0 = <div style="height:10px;">[[Thể loại:Mục từ cần bình duyệt]]</div> | + | {{mới}} |
− | <center>[[File:UnderCon icon.svg|frameless|30px|link=]] ''Mục từ này chưa được [[BKTT:Tiêu chuẩn mục từ|bình duyệt]] và có thể cần sự [[Trợ giúp:Hướng dẫn|giúp đỡ của bạn]] để hoàn thiện.''</center> |}}
| |
− | <!-- BẮT ĐẦU NỘI DUNG MỤC TỪ Ở DƯỚI ĐÂY. XIN ĐỪNG SỬA ĐỔI GÌ TỪ DÒNG NÀY TRỞ LÊN TRÊN, TRƯỚC KHI MỤC TỪ ĐƯỢC BÌNH DUYỆT -->
| |
− | | |
| '''Lịch sử Trái Đất''' đề cập đến quá trình phát triển của hành tinh [[Trái Đất]] từ lúc hình thành đến nay. Gần như mọi nhánh của [[khoa học tự nhiên]] đều góp phần giúp chúng ta hiểu biết về những sự kiện quan trọng đã diễn ra trong quá khứ của Trái Đất, tiêu biểu là sự biến đổi không ngừng về mặt [[địa chất]] và [[tiến hóa sinh học]]. | | '''Lịch sử Trái Đất''' đề cập đến quá trình phát triển của hành tinh [[Trái Đất]] từ lúc hình thành đến nay. Gần như mọi nhánh của [[khoa học tự nhiên]] đều góp phần giúp chúng ta hiểu biết về những sự kiện quan trọng đã diễn ra trong quá khứ của Trái Đất, tiêu biểu là sự biến đổi không ngừng về mặt [[địa chất]] và [[tiến hóa sinh học]]. |
| | | |
− | [[Thang thời gian địa chất]] được định ra bởi quy ước quốc tế mô tả những quãng thời gian dài từ thưở bình minh của Trái Đất cho đến ngày nay. Trái Đất hình thành khoảng 4,54 tỉ năm trước do hoạt động [[bồi tụ (thiên văn học)|bồi tụ]] từ [[tinh vân mặt trời]]. Khí thải từ [[núi lửa]] có lẽ đã tạo ra bầu khí quyển nguyên thủy rồi đến đại dương, song khí quyển ban đầu không có [[oxy]]. Đa phần Trái Đất nóng chảy do việc thường xuyên va chạm với những thiên thể khác đã đẩy hoạt động núi lửa lên cùng cực. Vào thời kỳ đầu của Trái Đất, một vụ va chạm rất lớn với [[Theia]], thiên thể có kích cỡ hành tinh, được cho là đã tạo ra [[Mặt Trăng]]. Qua thời gian, Trái Đất nguội dần tạo điều kiện cho một [[vỏ (địa chất)|lớp vỏ]] cứng hình thành và nước lỏng xuất hiện trên bề mặt. | + | [[Niên đại địa chất]] được định ra bởi quy ước quốc tế mô tả những quãng thời gian dài từ thưở bình minh của Trái Đất cho đến ngày nay. Trái Đất hình thành khoảng 4,54 tỷ năm trước do hoạt động [[bồi tụ (thiên văn học)|bồi tụ]] từ [[tinh vân mặt trời]]. Khí thải từ [[núi lửa]] có lẽ đã tạo ra bầu khí quyển nguyên thủy rồi đến đại dương, song khí quyển ban đầu không có [[oxy]]. Đa phần Trái Đất nóng chảy do việc thường xuyên va chạm với những thiên thể khác đã đẩy hoạt động núi lửa lên cùng cực. Vào thời kỳ đầu của Trái Đất, một vụ va chạm rất lớn với [[Theia]], thiên thể có kích cỡ hành tinh, được cho là đã tạo ra [[Mặt Trăng]]. Qua thời gian, Trái Đất nguội dần tạo điều kiện cho một [[vỏ (địa chất)|lớp vỏ]] cứng hình thành và nước lỏng xuất hiện trên bề mặt. |
− | | |
− | [[Liên đại Thái Viễn Cổ]] là khoảng thời gian trước khi con người ghi nhận sự sống đáng tin, bắt đầu khi Trái Đất hình thành và kết thúc vào 4 tỉ năm trước. Các liên đại [[Thái Cổ]] và [[Nguyên Sinh]] đã khởi sinh sự sống trên Trái Đất và bước tiến hóa đầu tiên. [[Liên đại Hiển Sinh]] kế cận được chia thành ba đại: [[Cổ Sinh]] là thời đại của động vật chân khớp, cá, và sự sống đầu tiên trên mặt đất; [[Trung Sinh]] trải qua những giai đoạn trỗi dậy, ngự trị, và suy vong của [[khủng long]]; và [[Tân Sinh]] chứng kiến sự nổi lên của [[động vật có vú]]. Con người xuất hiện sớm nhất vào khoảng 2 triệu năm trước, một con số rất nhỏ trên thang thời gian địa chất.
| |
− | | |
− | Sự sống đã xuất hiện trên Trái Đất từ ít nhất 3,5 tỉ năm trước trong [[đại Tiền Thái Cổ]] sau khi lớp vỏ địa chất bắt đầu cứng lại. Con người đã tìm thấy những hóa thạch thảm vi khuẩn như [[stromatolite]] trong sa thạch 3,48 tỉ năm tuổi ở Tây Úc. Các bằng chứng tự nhiên khác về vật chất sinh vật tạo ra gồm than chì trong đá trầm tích biến chất 3,7 tỉ năm tuổi ở Tây Nam Greenland và "tàn tích sự sống" trong đá 4,1 tỉ năm tuổi ở Tây Úc. Trích lời một nhà nghiên cứu: "Nếu sự sống đã phát sinh tương đối nhanh trên Trái Đất ... thì có thể nó sẽ phổ biến trong vũ trụ".
| |
− | | |
− | [[Sinh vật quang hợp]] xuất hiện vào khoảng 3,2 đến 2,4 tỉ năm trước và bắt đầu thải oxy vào khí quyển. Sự sống hầu như vẫn rất bé nhỏ cho đến 580 triệu năm trước, thời điểm mà [[dạng sống đa bào]] phức tạp phát sinh, phát triển qua thời gian và lên đến đỉnh điểm trong sự kiện [[bùng nổ kỷ Cambri]] khoảng 541 triệu năm trước. Sự đa dạng hóa đột ngột của các dạng sống này đã tạo ra hầu hết ngành lớn mà con người biết ngày nay và chia tách liên đại Nguyên Sinh khỏi [[kỷ Cambri]] thuộc liên đại Hiển Sinh. Ước tính rằng hơn 5 tỉ loài, tương ứng 99% số loài từng tồn tại trên Trái Đất, đã tuyệt chủng. Số loài hiện tại vào khoảng 10 đến 14 triệu, trong đó 1,2 triệu đã được ghi chép và hơn 86% chưa được mô tả. Tuy nhiên, gần đây người ta cho rằng có tới một ngàn tỉ loài đang sống trên Trái Đất với chỉ một phần ngàn % số đó đã được mô tả.
| |
− | | |
− | Lớp vỏ Trái Đất không ngừng biến đổi từ khi hình thành, cũng như sự sống từ lúc mới xuất hiện. Các loài tiếp tục tiến hóa, đón nhận những hình thái mới, phân nhánh thành những loài cấp dưới, hay tiêu vong trong những môi trường tự nhiên không ngừng đổi khác. Quá trình [[kiến tạo mảng]] tiếp tục định hình các lục địa, đại dương, và sự sống chúng nuôi dưỡng. Giờ đây, hoạt động của con người là nhân tố hàng đầu gây nên biến đổi khí hậu, làm tổn hại bề mặt, [[sinh quyển]], [[thủy quyển]], và [[khí quyển]] Trái Đất với việc lấy đi đất đai hoang dã, lạm thác đại dương, tạo [[khí nhà kính]], làm suy thoái [[tầng ozon]], đất, nước, và không khí.
| |
− | | |
− | == Các liên đại ==
| |
− | Trong [[địa thời học]], thời gian nhìn chung được tính bằng triệu năm trước (mya), mỗi đơn vị tương ứng 1.000.000 năm trong quá khứ. Lịch sử Trái Đất được chia thành bốn [[liên đại (địa chất)|liên đại]] lớn, bắt đầu 4.540 mya khi hành tinh hình thành. Thành phần, khí hậu, và sự sống của Trái Đất đổi thay sâu sắc trong mỗi liên đại. Các liên đại được chia thành các [[đại (địa chất)|đại]], các đại được chia thành các [[kỷ (địa chất)|kỷ]], và các kỷ được chia thành các [[thế (địa chất)|thế]].
| |
− | {|class="wikitable"
| |
− | ! Liên đại
| |
− | ! Thời gian (mya)
| |
− | ! Mô tả
| |
− | |-
| |
− | | [[Liên đại Hỏa Thành|Hỏa Thành]]
| |
− | | 4.540–4.000
| |
− | | Trái Đất hình thành từ những mảnh vụn quanh [[đĩa tiền hành tinh]] mặt trời. Sự sống chưa xuất hiện. Nhiệt độ là cực cao cùng hoạt động núi lửa thường xuyên và môi trường khắc nghiệt. Khí quyển nhiều CO<sub>2</sub>, hơi nước, hidro, và đá. Các đại dương hay khối nước lỏng ban đầu có thể đã hiện diện. Mặt Trăng hình thành vào thời gian này, có lẽ do vụ va chạm giữa Trái Đất và một thiên thể khác.
| |
− | |-
| |
− | | [[Liên đại Thái Cổ|Thái Cổ]]
| |
− | | 4.000–2.500
| |
− | | [[Sinh vật nhân sơ]], hình thái đầu tiên của sự sống, xuất hiện khi liên đại mới bắt đầu trong quá trình gọi là phát sinh tự nhiên. Các lục địa [[Ur]], [[Vaalbara]] và [[Kenorland]] có thể đã hình thành. Khí quyển bao gồm khí nhà kính và khí núi lửa.
| |
− | |-
| |
− | | [[Liên đại Nguyên Sinh|Nguyên Sinh]]
| |
− | | 2.500–541
| |
− | | [[Sinh vật nhân thực]], một hình thái phức tạp hơn của sự sống, phát sinh bao gồm một vài dạng [[sinh vật đa bào]]. [[Vi khuẩn]] bắt đầu tạo ra oxy, định hình khí quyển thứ ba và hiện tại của Trái Đất. Thực vật, sau này là động vật và những hình thái thưở đầu của nấm xuất hiện. Trái Đất có thể đã rơi vào tình trạng cầu tuyết trong giai đoạn đầu và cuối liên đại, ở đó nhiệt độ toàn hành tinh xuống dưới ngưỡng 0 °C. Các lục địa [[Columbia (siêu lục địa)|Columbia]], [[Rodinia]] và [[Pannotia]] hình thành lần lượt.
| |
− | |-
| |
− | | [[Liên đại Hiển Sinh|Hiển Sinh]]
| |
− | | 541–nay
| |
− | | Sự sống phức tạp, bao hàm [[động vật có xương sống]], bắt đầu thống trị đại dương trong sự kiện gọi là bùng nổ kỷ Cambri. Siêu lục địa [[Pangaea]] hình thành và phân tách. Dần dà, sự sống vươn đến đất liền và tất cả hình thái quen thuộc của thực vật, động vật, và nấm xuất hiện, bao gồm giun đốt, côn trùng, và bò sát. Một số vụ tuyệt chủng hàng loạt diễn ra, trong đó chim, hậu duệ của khủng long, và những động vật có vú gần đây hơn đã nổi lên. Các loại động vật ngày nay, bao gồm con người, đã tiến hóa trong khoảng thời gian gần đây nhất của liên đại.
| |
− | |-
| |
− | |}
| |
− | | |
− | == Sự hình thành Hệ Mặt Trời ==
| |
− | [[File:Protoplanetary-disk.jpg|thumb|right|300px|Ảnh minh họa đĩa tiền hành tinh]]
| |
− | [[Giả thuyết tinh vân]] là mô hình chuẩn cho sự hình thành của Hệ Mặt Trời.<ref>{{Cite book|last=Encrenaz|first=T.|title=The solar system|date=2004|publisher=Springer|location=Berlin|isbn=978-3-540-00241-3|page=89|edition=3rd}}</ref> Theo đó, Hệ Mặt Trời ra đời từ một đám bụi khí lớn chuyển động quay gọi là [[tinh vân mặt trời]]. Tinh vân có thành phần hidro, heli được tạo thành không lâu sau [[Big Bang]] (13,8 tỉ năm trước; Ga) và những nguyên tố nặng có nguồn gốc từ [[siêu tân tinh]].{{r|Matson}} Khoảng 4,5 Ga, sóng xung kích từ một siêu tân tinh gần đó có thể đã khiến tinh vân bắt đầu co lại và quay. Khi đám bụi khí bắt đầu bồi tụ, [[momen động lượng]], [[lực hấp dẫn]], và [[quán tính]] đã dát phẳng nó thành một [[đĩa tiền hành tinh]] vuông góc với trục quay. Các hành tinh ban sơ có đường kính tầm kilomet bắt đầu hình thành và quay quanh tâm tinh vân nhờ những nhiễu loạn do va chạm và momen động lượng của mảnh vụn lớn khác.<ref name=Goldreich1973>{{cite journal | author=P. Goldreich | author2=W.R. Ward | title=The Formation of Planetesimals | journal=Astrophysical Journal | date=1973 | volume=183 | pages=1051–1062 | bibcode=1973ApJ...183.1051G | doi=10.1086/152291 | ref=harv }}</ref>
| |
− | | |
− | Sự suy sụp nhanh chóng xảy ra ở tâm tinh vân. Quá trình nén ép gia nhiệt cho nó đến khi [[phản ứng tổng hợp hạt nhân]] hidro thành heli bắt đầu. Sau khi co thêm, một ngôi sao [[sao T Tauri|T Tauri]] bùng cháy và tiến hóa thành [[Mặt Trời]]. Trong khi đó, ở phần ngoài tinh vân lực hấp dẫn làm vật chất tụ lại và phần còn lại của đĩa tiền hành tinh bắt đầu phân tách thành những vòng tròn. Các mảnh vụn lớn kết lại với nhau tạo nên những [[hành tinh]].<ref name=Goldreich1973/> Trái Đất ra đời theo cách này vào khoảng 4,54 tỉ năm trước và hoàn thiện phần nhiều trong vòng 10–20 triệu năm.{{r|age_earth1c|age_of_earth_faq|USGS1997|age_earth4}}{{r|Yin}} [[Gió mặt trời]] của ngôi sao T Tauri mới hình thành đã thổi bay hầu hết vật chất chưa tụ thành những khối thể lớn trong đĩa. Quá trình tương tự được dự đoán tạo ra các [[đĩa bồi tụ]] quanh gần như mọi ngôi sao mới xuất hiện trong vũ trụ.{{r|Kokubo2002}}
| |
− | | |
− | Trái Đất nguyên thủy phát triển nhờ hoạt động bồi tụ cho đến khi phần trong của nó đủ nóng để làm nóng chảy những kim loại nặng, ái sắt. Do có khối lượng riêng lớn hơn [[silicat]], những kim loại này chìm sâu, tách lớp [[manti]] nguyên thủy khỏi lõi kim loại chỉ 10 triệu năm sau khi Trái Đất bắt đầu hình thành, tạo nên cấu trúc lớp của Trái Đất và tạo điều kiện cho [[Từ trường Trái Đất|từ trường]] xuất hiện.<ref>Charles Frankel, 1996, ''Volcanoes of the Solar System,'' Cambridge University Press, pp. 7–8, {{ISBN|978-0-521-47770-3}}</ref> J. A. Jacobs là người đầu tiên đề xuất rằng [[lõi trong]], phần tâm nóng tách khỏi [[lõi ngoài]] lỏng, đang đông cứng và lấn ra lõi ngoài do phần trong Trái Đất đang nguội dần (khoảng 100°C mỗi tỉ năm).<ref>{{cite journal | author = J.A. Jacobs | title = The Earth's inner core | journal = Nature | volume = 172 | issue = 4372 | pages = 297–298 | date = 1953 | doi = 10.1038/172297a0|bibcode = 1953Natur.172..297J | s2cid = 4222938 }}</ref><ref>{{Cite journal|last1=van Hunen|first1= J.|last2= van den Berg|first2= A.P.|title= Plate tectonics on the early Earth: Limitations imposed by strength and buoyancy of subducted lithosphere|journal= [[Lithos (journal)|Lithos]]|volume=103|issue=1–2|pages=217–235|date= 2007| doi = 10.1016/j.lithos.2007.09.016|bibcode = 2008Litho.103..217V }}</ref>
| |
− | | |
− | == Liên đại Thái Viễn Cổ và Thái Cổ ==
| |
− | [[File:Earth formation.jpg|thumb|right|250px|Trái Đất thời Hỏa Thành, quá nóng và không thể là nơi cư ngụ đối với mọi dạng sống]]
| |
− | [[Liên đại (địa chất)|Liên đại]] đầu tiên trong lịch sử Trái Đất, [[Liên đại Hỏa Thành|Thái Viễn Cổ]] hay Hỏa Thành, bắt đầu khi Trái Đất hình thành và được tiếp nối bởi [[liên đại Thái Cổ]] vào 3,8 Ga.{{r|TimeScale|page1=145}} Đá cổ nhất được phát hiện trên Trái Đất có từ 4 Ga và những tinh thể [[zircon]] vụn cổ nhất trong đá có từ 4,4 Ga.{{r|nature1|Lindsey|Cavosie}} Theo [[giả thuyết vụ va chạm lớn]] thì không lâu sau khi [[vỏ (địa chất)|lớp vỏ]] ban đầu hình thành, Trái Đất ban sơ đã va chạm với một hành tinh ban sơ nhỏ hơn khiến một phần vỏ và [[manti]] bắn vào không gian tạo thành [[Mặt Trăng]].{{r|belbruno|Carsten|moonwalk}}
| |
− | | |
− | Từ việc đếm số [[hố va chạm]] trên những thiên thể khác, người ta suy ra rằng vào 4,1 Ga, một thời kỳ vẫn thạch bắn phá dữ dội đã bắt đầu rồi kết thúc vào 3,8 Ga lúc liên đại Thái Viễn Cổ qua đi. Núi lửa hết sức hoạt động do dòng nhiệt và [[gradien địa nhiệt]] lớn.{{r|Green}} Tuy nhiên, những tinh thể zircon 4,4 tỉ năm tuổi cho thấy sự tiếp xúc với nước lỏng, gợi ý rằng khi ấy Trái Đất đã có biển và đại dương.{{r|nature1}}
| |
− | | |
− | Tại điểm xuất phát của liên đại Thái Cổ, Trái Đất đã nguội đi đáng kể. Các dạng sống hiện nay có thể không sống được tại bề mặt Trái Đất khi ấy do khí quyển thiếu ôxy dẫn tới việc không có [[tầng ozon]] để chặn [[tia cực tím]]. Song, người ta tin rằng cho đến đầu liên đại Thái Cổ, sự sống nguyên thủy đã bắt đầu tiến hóa với các [[hóa thạch]] ứng viên có từ 3,5 Ga.{{r|Taylor-2006}} Một số nhà khoa học còn suy đoán rằng sự sống có thể đã khởi sinh vào đầu liên đại Thái Viễn Cổ, sớm nhất vào 4,4 Ga, ẩn cư trong những [[miệng phun thủy nhiệt]] phía dưới bề mặt Trái Đất để sống sót qua thời vẫn thạch bắn phá.{{r|reuters1}}
| |
− | | |
− | === Sự hình thành Mặt Trăng ===
| |
− | [[File:Artist's concept of collision at HD 172555.jpg|thumb|right|250px|Minh họa vụ va chạm kinh hoàng có thể đã tạo thành Mặt Trăng]]
| |
− | [[Mặt Trăng]], vệ tinh tự nhiên đầu tiên của Trái Đất, lớn so với hành tinh của nó hơn bất kỳ vệ tinh nào khác trong Hệ Mặt Trời. Đá trên Mặt Trăng đã được đem về Trái Đất trong [[chương trình Apollo]]. Công tác định tuổi đá chỉ ra Mặt Trăng xuất hiện cách đây 4,53 ± 0,01 tỉ năm, ít nhất 30 triệu năm sau Hệ Mặt Trời.{{r|Kleine}} Chứng cứ mới gợi ý Mặt Trăng hình thành muộn hơn, 4,48 ± 0,02 Ga, hay 70–110 triệu năm sau Hệ Mặt Trời.{{r|halliday-2008}}
| |
− | | |
− | Các lý thuyết về sự hình thành của Mặt Trăng phải lý giải cho sự ra đời muộn của nó và những thực tế sau. Đầu tiên, Mặt Trăng có khối lượng riêng nhỏ (bằng 3,3 lần nước, Trái Đất là 5,5) và lõi kim loại nhỏ.{{r|earth_fact_sheet}} Thứ hai, hầu như không có nước hay chất dễ bay hơi khác trên Mặt Trăng. Thứ ba, Trái Đất và Mặt Trăng có cùng dấu hiệu đồng vị oxy (số lượng đồng vị cân xứng). Có một lý thuyết được chấp nhận rộng rãi: [[giả thuyết vụ va chạm lớn]] cho rằng Mặt Trăng ra đời sau khi một thiên thể to cỡ [[Sao Hỏa]] (đôi khi gọi là [[Theia (hành tinh)|Theia]]) lao sượt qua Trái Đất nguyên thủy.{{r|Halliday}}{{r|Stanley2005|StarChild|Canup|page1=256}}
| |
− | | |
− | Vụ va chạm giải phóng năng lượng gấp 100 triệu lần vụ Chicxulub gần đây hơn, đủ để thổi bay lớp ngoài của Trái Đất và làm nóng chảy hai thiên thể.{{r|StarChild|Stanley2005|page2=256}} Một phần vật chất manti bắn vào quỹ đạo quanh Trái Đất. Giả thuyết vụ va chạm lớn tiên đoán Mặt Trăng cạn kiệt kim loại, lý giải cho thành phần bất thường của nó.{{r|Liu}}{{r|Newsom}} Vật chất bắn ra quay quanh Trái Đất có thể đã kết tụ thành một khối thể đơn trong vài tuần. Chịu tác động của trọng lực, khối này trở nên tròn hơn và Mặt Trăng ra đời.{{r|Taylor}}
| |
− | | |
− | === Các lục địa đầu tiên ===
| |
− | [[File:North america terrain 2003 map.jpg|thumb|250px|Bản đồ địa chất Bắc Mỹ dùng màu sắc diễn tả thời kỳ. Ở đây hồng và đỏ biểu thị đá có từ liên đại Thái Cổ.]]
| |
− | [[Đối lưu manti]], quá trình điều phối [[kiến tạo mảng]], là kết quả của việc dòng nhiệt di chuyển từ bên trong Trái Đất lên bề mặt.{{r|DaviesMantle|page1=2}} Hoạt động này góp phần tạo ra các mảng kiến tạo cứng tại những [[sống núi giữa đại dương]]. Các mảng bị phá hủy bởi [[sự hút chìm]] vào lớp manti tại các đới hút chìm. Vào đầu liên đại Thái Cổ (khoảng 3 Ga), lớp manti nóng hơn bây giờ nhiều, cỡ 1.600 °C (2.910 °F), thế nên đối lưu tại đây vận động nhanh hơn.{{r|Cattermole|page1=82}} Một quá trình tương tự kiến tạo mảng ngày nay cũng diễn ra nhưng nhanh hơn. Trong liên đại Hỏa Thành và Thái Cổ, đới hút chìm có vẻ phổ biến, do vậy các mảng kiến tạo là nhỏ hơn.{{r|Stanley2005|page1=258}}<ref>{{Cite book|last=Davies|first=Geoffrey F.|title=Mantle convection for geologists|date=2011|publisher=Cambridge University Press|location=Cambridge|isbn=978-0-521-19800-4}}</ref>
| |
− | | |
− | Lớp vỏ ban đầu hình thành khi bề mặt Trái Đất cứng lại đã hoàn toàn biến mất do hoạt động kiến tạo mảng nhanh thời Hỏa Thành và việc thiên thạch bắn phá dữ dội. Tuy vậy, người ta cho rằng nó có thành phần [[bazan]] giống [[vỏ đại dương]] ngày nay do ít có sự khác biệt.{{r|Stanley2005|page1=258}} Các mảng lớn đầu tiên của [[vỏ lục địa]], sản phẩm của việc nguyên tố nhẹ hơn tách ra trong quá trình nóng chảy bán phần ở lớp vỏ sâu hơn, xuất hiện lúc liên đại Hỏa Thành qua đi, khoảng 4,0 Ga. Phần còn lại của những lục địa nhỏ đầu tiên gọi là [[nền cổ]]. Các mảnh vỏ thời cuối Hỏa Thành đầu Thái Cổ này làm thành nhân để các lục địa ngày nay phát triển quanh đó.<ref>{{cite conference |bibcode=2004AGUSM.T41C..01B |title=What is a craton? |author=Bleeker, W. |authorlink= |author2=B.W. Davis |date=May 2004 |publisher=American Geophysical Union |conference=Spring meeting |booktitle= |pages= |location= |id=T41C-01 }}</ref>
| |
− | | |
− | Đá cổ nhất trên Trái Đất được tìm thấy ở [[Laurentia|nền cổ Bắc Mỹ]], Canada. Đó là tonalit có từ 4 Ga. Chúng cho thấy dấu hiệu của sự [[biến chất (địa chất)|biến chất]] bởi nhiệt độ cao, song còn những hạt trầm tích bị làm tròn bởi xói mòn trong lúc được nước vận chuyển, chỉ ra rằng khi ấy đã có sông và biển.{{r|Lunine}} Các nền cổ chủ yếu bao gồm hai loại địa thể. Thứ nhất là đai đá xanh gồm đá trầm tích biến chất cấp thấp. Đá xanh này giống trầm tích được tìm thấy trong những [[rãnh đại dương]] ngày nay, phía trên các đới hút chìm. Vì lý do này, đá xanh đôi khi được xem là bằng chứng chỉ ra đới hút chìm trong liên đại Thái Cổ. Loại thứ hai là hỗn hợp [[đá macma]] [[felsic|fenzit]]. Đá này chủ yếu là tonalit, trondhjemit hay granodiorit (gọi là TTG), những loại có thành phần tương tự granit. Các phức hợp TTG được xem là di tích của vỏ lục địa đầu tiên hình thành từ việc bazan nóng chảy bán phần.{{r|Condie|page1=chương 5}}
| |
− | | |
− | === Khí quyển và đại dương ===
| |
− | [[File:Oxygenation-atm.svg|thumb|300px|Phạm vi áp suất riêng phần oxy khí quyển ước tính qua 5 giai đoạn.{{r|Holland-2006}}]]
| |
− | Trái Đất thường được mô tả là có ba [[khí quyển]]. Khí quyển đầu tiên thâu tóm từ tinh vân mặt trời gồm các nguyên tố nhẹ chủ yếu là hidro và heli. Sự kết hợp của [[gió mặt trời]] và nhiệt của Trái Đất đã xua tan khí quyển này.<ref name=Kasting93/> Sau vụ va chạm tạo thành Mặt Trăng, Trái Đất nóng chảy giải phóng khí dễ bay hơi và về sau [[núi lửa]] thải ra thêm khí, hoàn thành khí quyển thứ hai nhiều [[khí nhà kính]] và ít oxy.{{r|Stanley2005|page1=256}} Cuối cùng, khí quyển thứ ba giàu oxy xuất hiện khi vi khuẩn bắt đầu tạo ra oxy vào khoảng 2,8 Ga.{{r|Gale|page1=83–84, 116–117}}
| |
− | | |
− | Trong những mô hình ban đầu, khí quyển thứ hai hình thành bởi các chất dễ bay hơi thoát ra từ bên trong Trái Đất. Hiện người ta cho rằng khả năng nhiều chất dễ bay hơi xuất hiện bởi quá trình gọi là khử khí do va chạm mà ở đó các vật thể lao tới giải phóng khí khi va chạm. Vì vậy, khí quyển và đại dương bắt đầu hình thành cùng lúc với Trái Đất.{{r|Kasting03}} Khí quyển mới có lẽ chứa hơi nước, cacbon dioxit, nitơ, và một lượng nhỏ khí khác.{{r|Kasting-2006}}
| |
− | | |
− | Vi hành tinh ở cách một [[đơn vị thiên văn]] (AU) đổ về không đóng góp chút nước nào cho Trái Đất vì tinh vân mặt trời quá nóng để băng hình thành và quá trình hidrat hóa đá bởi hơi nước sẽ rất lâu.{{r|Kasting03}}<ref name=Selsis>{{cite book |last=Selsis |first=Franck |chapter=Chapter 11. The Prebiotic Atmosphere of the Earth |title=Astrobiology: Future perspectives |series=Astrophysics and space science library |volume=305 |pages=267–286 |date=2005 |doi=10.1007/1-4020-2305-7_11|isbn=978-1-4020-2304-0 }}</ref> Nước phải tới từ những vẫn thạch ở vành đai tiểu hành tinh phía ngoài và một số phôi hành tinh ở xa hơn 2,5 AU.{{r|Kasting03|Morbidelli}} Sao chổi cũng có thể là nguồn cung nước. Mặc dù hiện tại hầu hết sao chổi có quỹ đạo cách xa Mặt Trời hơn [[Sao Hải Vương]] nhưng những mô phỏng trên máy tính chỉ ra lúc đầu chúng phổ biến ở phần trong Hệ Mặt Trời hơn nhiều.{{r|Lunine|page1=130–132}}
| |
− | | |
− | Khi Trái Đất nguội đi, [[mây]] hình thành. Mưa tạo ra đại dương. Chứng cứ gần đây gợi ý đại dương có thể đã bắt đầu hình thành ngay từ 4,4 Ga.{{r|nature1}} Cho đến khi liên đại Thái Cổ bắt đầu, đại dương đã bao phủ hầu khắp Trái Đất. Khó để lý giải cho sự xuất hiện sớm này bởi một vấn đề gọi là nghịch lý Mặt Trời trẻ yếu ớt. Chúng ta biết rằng sao sáng hơn khi già đi, và lúc mới hình thành Mặt Trời chỉ tỏa ra 70% năng lượng hiện tại. Vậy là Mặt Trời đã trở nên sáng hơn 30% trong 4,5 tỉ năm qua.<ref>[http://faculty.wcas.northwestern.edu/~infocom/The%20Website/evolution.html The Sun's evolution]</ref> Nhiều mô hình còn chỉ ra Trái Đất đã bị băng bao phủ.{{r|Sagan|Kasting03}} Một cách lý giải có thể là lượng cacbon dioxit và metan đủ để gây [[hiệu ứng nhà kính]]. Cacbon dioxit tới từ núi lửa và metan từ những vi sinh vật ban đầu. Amoniac, một loại khí nhà kính khác, cũng được núi lửa thải ra song nhanh chóng bị tiêu hủy bởi bức xạ tử ngoại.{{r|Gale|page1=83}}
| |
− | | |
− | === Nguồn gốc sự sống ===
| |
− | Một trong những lý do khiến khí quyển và đại dương ban đầu đáng chú ý là vì chúng tạo điều kiện cho sự sống ra đời. Có nhiều mô hình thiếu đồng nhất mô tả cách thức sự sống phát sinh từ các chất hóa học. Các hệ thống chất hóa học trong phòng thí nghiệm thiếu đi độ phức tạp tối thiểu để tạo ra sinh vật sống.{{r|Szathmary|Luisi}}
| |
− | | |
− | Bước đầu tiên có thể là những phản ứng hóa học đã tạo ra nhiều hợp chất hữu cơ đơn giản như [[nucleobazơ]] và [[axit amin]], những viên gạch xây nên sự sống. Vào năm 1953, [[Stanley Miller]] và [[Harold Urey]] đã làm [[thí nghiệm Miller–Urey|một thí nghiệm]] chỉ ra những phân tử như vậy có thể hình thành trong khí quyển có nước, metan, amoniac, và hidro với sự trợ giúp của tia lửa để làm giả hiệu ứng tia sét.{{r|Lazcano}} Tuy thành phần khí quyển có lẽ không giống vậy nhưng những thí nghiệm sau này sát thực tế hơn cũng tổng hợp được phân tử hữu cơ.{{r|NYTimes}} Theo những mô phỏng máy tính, phân tử hữu cơ có thể đã hình thành trong đĩa tiền hành tinh trước khi Trái Đất ra đời.{{r|Space-20120329}}
| |
− | | |
− | Mức độ phức tạp cao hơn có thể đạt được từ ít nhất ba xuất phát điểm: tự nhân bản tức khả năng đẻ con giống hệt, [[trao đổi chất]] tức khả năng ăn uống và tự phục hồi, và [[màng tế bào]] ngoài cho phép hấp thu dinh dưỡng và thải bỏ sản phẩm thừa.{{r|Pereto}}
| |
− | | |
− | == Liên đại Nguyên Sinh ==
| |
− | [[Liên đại Nguyên Sinh]] kéo dài từ 2,5 tỉ đến 542 triệu năm trước.{{r|TimeScale|page1=130}} Vào thời kỳ này, các [[nền cổ]] đã phát triển thành lục địa với kích cỡ ngày nay. Khí quyển trở nên giàu oxy là một bước tiến triển quyết định. Sự sống từ [[sinh vật nhân sơ]] đã tiến hóa thành [[sinh vật nhân thực]] và [[sinh vật đa bào|đa bào]]. Liên đại Nguyên Sinh chứng kiến hai đợt băng hà khắc nghiệt gọi là cầu tuyết Trái Đất. Sau đợt thứ hai vào khoảng 600 Ma, sự sống tăng tốc tiến hóa. 580 triệu năm trước, nhóm sinh vật [[kỷ Ediacara]] đã khai màn cho [[sự bùng nổ kỷ Cambri]].
| |
− | | |
− | === Cách mạng oxy ===
| |
− | [[File:Lake Thetis-Stromatolites-LaRuth.jpg|thumb|right|250px|Stromatolit hóa đá bên bờ hồ Thetis, Tây Úc. Stromatolit thời Thái Cổ là dấu tích sự sống hóa thạch trực tiếp đầu tiên trên Trái Đất.]]
| |
− | [[File:Banded Iron Formation Barberton.jpg|thumb|250px|Hệ tầng sắt dải từ nhóm Moories 3,15 Ga, đai đá xanh Barberton, Nam Phi. Các lớp đỏ biểu thị thời gian oxy hiện hữu, lớp xám hình thành trong hoàn cảnh thiếu oxy.]]
| |
− | Các tế bào đầu tiên hấp thu năng lượng và thức ăn từ môi trường xung quanh. Chúng tận dụng [[lên men]], sự phá vỡ hợp chất phức tạp thành những hợp chất đơn giản và ít năng lượng hơn, rồi dùng năng lượng giải phóng để sinh sôi. Lên men chỉ có thể xảy ra trong môi trường kỵ khí (không oxy). [[Quang hợp]] cho phép tế bào lấy năng lượng từ Mặt Trời.{{r|CondieSystem|page1=377}}
| |
− | | |
− | Hầu hết sự sống trên bề mặt Trái Đất lệ thuộc trực tiếp hay gián tiếp vào quang hợp. Quang hợp tạo oxy, hình thức phổ biến nhất, biến cacbon dioxit, nước, và ánh sáng mặt trời thành thực phẩm. Các phân tử như ATP thâu tóm năng lượng ánh sáng mặt trời để làm ra đường. Hidro bị tách khỏi nước, để lại sản phẩm thừa oxy.{{r|Leslie}} Một số sinh vật như vi khuẩn tía và vi khuẩn lưu huỳnh lục sử dụng hình thức quang hợp không tạo oxy, thay thế nước là hidro sunfua, lưu huỳnh, hoặc sắt. Các sinh vật ái cực này chỉ sống ở những môi trường khắc nghiệt như suối nước nóng hay miệng phun thủy nhiệt.{{r|CondieSystem|Nisbet|page1=379–382}}
| |
− | | |
− | Hình thái quang hợp không tạo oxy đơn giản hơn phát sinh vào khoảng 3,8 Ga, không lâu sau khi sự sống xuất hiện. Quang hợp tạo oxy từng được cho chắc chắn xuất hiện vào khoảng 2,4 Ga, nhưng một số nhà nghiên cứu lại lùi thời điểm về 3,2 Ga.{{r|Leslie}} [[Stromatolit]] hóa thạch thuộc số tàn tích của dạng sống tạo oxy cổ xưa nhất.{{r|De-Marais-photosynthesis|Olson-2006|Holland-2006}}
| |
− | | |
− | Ban đầu, oxy thải ra gắn kết với [[đá vôi]], [[sắt]], và những khoáng vật khác. Sắt oxy hóa xuất hiện là các lớp màu đỏ trong địa tầng gọi là hệ tầng sắt dải hình thành nhiều vào [[kỷ Sideros]] (2500–2300 Ma).{{r|TimeScale|page1=133}} Khi hầu hết các khoáng vật phơi bày bị oxy hóa, oxy cuối cùng bắt đầu tích tụ vào khí quyển. Tuy mỗi tế bào chỉ sản được lượng nhỏ oxy nhưng hoạt động trao đổi chất của nhiều tế bào qua quãng thời gian dài đã biến đổi khí quyển Trái Đất thành như hiện tại. Đây là khí quyển thứ ba của Trái Đất.{{r|ForteyDtL|page1=50–51|Gale|page2=83–84, 116–117}}
| |
− | | |
− | Một lượng oxy bị bức xạ cực tím mặt trời kích thích tạo thành [[ozon]] tập hợp gần thượng tầng khí quyển. Lớp ozon hấp thụ lượng lớn bức xạ cực tím mà trước đó đi qua khí quyển, cho phép tế bào tồn tại ở bề mặt đại dương và cuối cùng là mặt đất. Thiếu đi lớp ozon, tia tử ngoại sẽ xuyên xuống bề mặt gây nên những đột biến ngoài sức chịu đựng ở các tế bào phơi bày.{{r|cosmic-evolution-bio1|Lunine|page2=219–220}}
| |
− | | |
− | Quang hợp còn có một tác động lớn khác. Oxy là độc hại; hầu hết sự sống trên Trái Đất có lẽ đã bị diệt vong khi hàm lượng oxy tăng trong thảm họa oxy. Các dạng sống đề kháng bám trụ và sinh sôi, một số phát triển khả năng sử dụng oxy để làm tăng hiệu quả chuyển hóa và thu thập nhiều năng lượng hơn từ cùng một loại thực phẩm.{{r|cosmic-evolution-bio1}}
| |
− | === Cầu tuyết địa cầu ===
| |
− | Quá trình [[tiến hóa sao|tiến hóa tự nhiên]] khiến Mặt Trời dần sáng hơn trong liên đại Thái Cổ và Nguyên Sinh (sáng hơn 6% mỗi tỉ năm).{{r|Lunine|page1=165}} Vì vậy đến liên đại Nguyên Sinh Trái Đất bắt đầu nhận nhiều nhiệt từ Mặt Trời hơn. Tuy nhiên, Trái Đất lại không ấm hơn. Thay vào đó, hồ sơ địa chất gợi ý hành tinh đã lạnh đi dữ dội vào đầu liên đại. Con người đã tìm thấy những trầm tích băng hà 2,2 tỉ năm tuổi ở Nam Phi. Khi ấy, căn cứ vào bằng chứng cổ từ, chúng phải nằm gần xích đạo. Vì thế đợt băng hà này, gọi là băng hà Huronia, có thể quy mô toàn cầu. Một số nhà khoa học nêu quan điểm rằng đợt băng hà này quá khốc liệt làm Trái Đất đóng băng từ hai cực đến xích đạo, một giả thuyết gọi là cầu tuyết địa cầu.{{r|Snowball}}
| |
− | | |
− | Kỷ băng hà Huronia có thể khởi nguồn từ việc hàm lượng oxy tăng làm giảm metan (CH<sub>4</sub>) trong khí quyển. Metan là một khí nhà kính mạnh nhưng gặp oxy phản ứng tạo thành cacbon dioxit, một loại khí nhà kính yếu hơn.{{r|Lunine|page1=172}} Khi oxy tự do có trong khí quyển, hàm lượng metan giảm xuống mức đủ để chống lại hiệu ứng làm tăng luồng nhiệt từ Mặt Trời.{{r|SnowballCause}}
| |
− | | |
− | Tuy nhiên, thuật ngữ cầu tuyết Trái Đất được dùng để mô tả các giai đoạn băng hà cực điểm sau này trong kỷ Cryogen nhiều hơn. Có bốn giai đoạn kéo dài 10 triệu năm một, trong khoảng 750 đến 580 triệu năm trước khi mà Trái Đất được cho là đã bị băng bao phủ với nhiệt độ trung bình cỡ −50 °C (−58 °F).<ref>{{cite encyclopedia|encyclopedia=Oxford Dictionary of Geology & Earth Sciences|editor-first=Michael|editor-last=Allaby|title=Snowball Earth|page=539|edition=4th|year=2013|publisher=Oxford University Press|isbn=978-0-19-965306-5}}</ref> Cầu tuyết có lẽ đến chừng mực nào đó do siêu lục địa Rodinia nằm cân xứng ở xích đạo. Cacbon dioxit kết hợp với nước mưa tạo ra axit cacbonic phong hóa đá chứa canxi cacbonat như đá vôi và đá phấn sinh ra canxi bicacbonat, rút bớt khí nhà kính khỏi khí quyển. Khi lục địa ở gần cực băng che phủ đá làm chậm tốc độ giảm cacbon dioxit, nhưng vào kỷ Cryogen Rodinia bị [[phong hóa]] phi kiềm hãm cho đến khi băng tiến tới miền nhiệt đới. Quá trình này cuối cùng có thể bị đảo ngược bởi việc núi lửa thải cacbon dioxit hay sự bất ổn định hóa của những hidrat khí metan. Theo một lý thuyết thay thế, ngay cả khi băng hà đạt đỉnh điểm, vẫn có những vùng nước không bị đóng băng ở xích đạo.<ref>{{cite book|first=Marcia|last=Bjornerud|title=Reading the Rocks: The Autobiography of the Earth|publisher=Westview Press|year=2005|pages=131–138|isbn=978-0-8133-4249-8}}</ref><ref>{{cite encyclopedia|url=http://www.britannica.com/science/Slushball-Earth-hypothesis|encyclopedia=Encyclopædia Britannica|title=Slushball Earth hypothesis}}</ref>
| |
− | | |
− | === Sự xuất hiện của sinh vật nhân thực ===
| |
− | [[File:Plagiomnium affine laminazellen.jpeg|thumb|250px|Lục lạp trong tế bào rêu]]
| |
− | Phép phân loại hiện đại chia sự sống thành ba [[vực (sinh học)|vực]]. Thời gian về nguồn gốc của chúng không chắc chắn. [[Bacteria]] (vi khuẩn) có lẽ lúc đầu tách khỏi những hình thái khác của sự sống (đôi khi gọi là Neomura), nhưng giả thiết này gây tranh luận. Không lâu sau đó, đến 2 Ga, Neomura lại phân ra thành [[Archaea]] (cổ khuẩn) và [[Eukarya]] (nhân thực).{{r|SciAm-eukaryote}} Tế bào nhân thực (Eukarya) lớn và phức tạp hơn tế bào nhân sơ (Bacteria và Archaea), và chỉ đến ngày nay con người mới biết căn nguyên của sự phức tạp này.<ref>{{Cite journal|last1=Bengtson|first1=Stefan|last2=Rasmussen|first2=Birger|last3=Ivarsson|first3=Magnus|last4=Muhling|first4=Janet|last5=Broman|first5=Curt|last6=Marone|first6=Federica|last7=Stampanoni|first7=Marco|last8=Bekker|first8=Andrey|date=2017-04-24|title=Fungus-like mycelial fossils in 2.4-billion-year-old vesicular basalt.|url=https://escholarship.org/uc/item/4883d4qh|journal=Nature Ecology & Evolution|language=en|volume=1|issue=6|pages=141|doi=10.1038/s41559-017-0141|pmid=28812648|s2cid=25586788|issn=2397-334X}}</ref>
| |
− | | |
− | Thời gian này, [[ti thể]] nguyên thủy đầu tiên xuất hiện. Một tế bào vi khuẩn có quan hệ với ''[[Rickettsia]]'' ngày nay mà đã từng tiến hóa để [[hô hấp tế bào|chuyển hóa ôxy]], nhập vào một tế bào nhân sơ lớn hơn và không có năng lực đó.{{r|Andersson}} Có lẽ tế bào lớn đã cố tiêu hóa tế bào nhỏ nhưng bất thành, còn tế bào nhỏ có thể đã cố [[ký sinh]] trên tế bào lớn. Dù thế nào thì tế bào nhỏ cũng đã sống sót bên trong tế bào lớn. Nhờ ôxy, tế bào nhỏ chuyển hóa sản phẩm thừa của tế bào lớn và nhận thêm năng lượng. Một phần năng lượng thừa quay lại vật chủ. Tế bào nhỏ nhân bản bên trong tế bào lớn. Quan hệ [[cộng sinh]] ổn định nhanh chóng được thiết lập giữa hai tế bào. Qua thời gian, tế bào chủ nhận một số gen từ tế bào nhỏ và cả hai trở nên phụ thuộc lẫn nhau: tế bào lớn không thể tồn tại nếu thiếu năng lượng do tế bào nhỏ sản sinh và tế bào nhỏ không thể tồn tại nếu thiếu nguyên liệu do tế bào lớn cung cấp. Toàn tế bào giờ được xem là một sinh vật đơn, và tế bào nhỏ được xếp vào hàng [[bào quan]] gọi là ti thể.{{r|BerkeleyEvolution}}
| |
− | | |
− | Điều tương tự xảy ra khi [[vi khuẩn lam]] quang hợp nhập vào các tế bào [[dị dưỡng]] lớn và trở thành [[lục lạp]].{{r|Bergland}}{{r|ForteyDtL|Dawkins-Ancestors|page1=60–61|page2=536–539}} Có lẽ những biến đổi này đã dẫn đến việc một dòng tế bào có khả năng quang hợp tách ra khỏi tế bào nhân thực cách đây hơn một tỉ năm. Bên cạnh [[thuyết nội cộng sinh]] vững chắc về nguồn gốc lục lạp và ti thể, còn những học thuyết cho rằng tế bào tiến tới [[perôxixôm]], xoắn khuẩn tới tiêm mao và [[tiên mao]], và virus ADN tới nhân tế bào, song tất cả đều không được chấp nhận rộng rãi.{{r|takemura|bell}}{{r|peroxisome}}
| |
− | | |
− | Cổ khuẩn, vi khuẩn, và nhân thực tiếp tục đa dạng hóa, trở nên phức tạp và thích nghi tốt hơn với môi trường. Mỗi vực đều nhiều lần phân thành các dòng, dù vậy người ta ít biết về lịch sử của vi khuẩn và cổ khuẩn. Vào khoảng 1,1 Ga, siêu lục địa Rodinia hợp thành.{{r|hanson-rodinia|li-rodinia}} Thực vật, động vật, và nấm đã phân hóa, dù chúng vẫn là những tế bào đơn. Một số sống tụ tập và dần dần phân công lao động diễn ra; ví dụ các tế bào ở rìa ngoài có thể bắt đầu đảm nhiệm những vai trò khác so với tế bào bên trong. Mặc dù ranh giới giữa một cụm tế bào chuyên biệt và một sinh vật đa bào không phải luôn rõ ràng, thế nhưng vào khoảng một tỉ năm trước, thực vật đa bào đầu tiên xuất hiện, khả năng là [[tảo lục]].{{r|Cosmic-evolution-bio2}}{{r|bhattacharya}} Có thể đến 900 Ma sinh vật đa bào thực sự đã tiến hóa thành động vật.{{r|Dawkins-Ancestors|page1=488}}
| |
− | | |
− | Ban đầu, loại động vật này có thể giống [[bọt biển]] ngày nay, sở hữu những tế bào tổng năng cho phép một sinh vật bị phá vỡ ráp được lại.{{r|Dawkins-Ancestors|page1=483–487}} Khi phân công lao động hoàn tất ở mọi dòng sinh vật đa bào, tế bào trở nên chuyên biệt và phụ thuộc lẫn nhau hơn; tế bào đơn độc sẽ chết.
| |
− | | |
− | === Các siêu lục địa ===
| |
− | [[File:Positions of ancient continents, 550 million years ago.jpg|thumb|right|250px|Vị trí các lục địa cổ vào Tiền Cambri (550 Ma).]]
| |
− | Công tác phục dựng vận động mảng kiến tạo thời điểm 250 triệu năm trước có thể đáng tin cậy với việc căn theo rìa lục địa, bất thường từ tính đáy đại dương và các cực từ cổ. Vì xa hơn 250 Ma chưa thấy vỏ đại dương nên khó phục dựng sớm hơn. Các cực từ cổ được bổ sung nhờ bằng chứng địa chất như đai tạo núi và lối phân bổ của động thực vật. Xa hơn nữa về quá khứ, dữ liệu hiếm và khó diễn giải khiến độ tin cậy giảm đi.{{r|Kearey|page1=370}}
| |
− | | |
− | Trong suốt lịch sử Trái Đất, đã có vài lần các lục địa va chạm làm nên một [[siêu lục địa]] và siêu lục địa này về sau lại vỡ ra thành các lục địa. Vào khoảng 1000 đến 830 Ma, hầu hết đất đai hợp vào siêu lục địa Rodinia.{{r|Kearey|page1=370}}{{r|Torsvik2003}} Mảnh ghép của Rodinia có thể là các lục địa tách ra từ siêu lục địa cổ Columbia.{{r|Kearey|page1=374}}<ref name="Zhao1">{{Cite journal |doi=10.1016/S0012-8252(02)00073-9 |first1=Guochun |last1=Zhao |last2=Cawood |first2=Peter A. |last3=Wilde |first3=Simon A. |last4=Sun |first4=M. |date=2002|title=Review of global 2.1–1.8 Ga orogens: implications for a pre-Rodinia supercontinent |journal=Earth-Science Reviews |volume=59 |issue=1–4 |pages=125–162 |bibcode=2002ESRv...59..125Z |ref=harv}}</ref><ref name="Zhao2">{{Cite journal |doi=10.1016/j.earscirev.2004.02.003 |first1=Guochun |last1=Zhao |last2=Sun |first2=M. |last3=Wilde |first3=Simon A. |last4=Li |first4=S.Z. |date=2004|title=A Paleo-Mesoproterozoic supercontinent: assembly, growth and breakup |journal=Earth-Science Reviews |volume=67 |issue=1–2 |pages=91–123|bibcode = 2004ESRv...67...91Z |ref=harv |url=http://www.gt-crust.ru/jour/article/view/518 }}</ref>
| |
− | | |
− | Sau khi Rodinia phân tách vào 800 Ma, các lục địa có thể đã lại hợp thành một siêu lục địa khác không tồn tại lâu vào 550 Ma mà đôi khi gọi là [[Pannotia]] hay Vendia.{{r|McElhinny|page1=321–322}} Chứng cứ cho điều này là pha va chạm lục địa gọi là kiến tạo sơn Toàn Phi châu đã gắn kết đất đai của châu Phi, Nam Mỹ, châu Nam Cực, và Australia ngày nay vào làm một. Sự tồn tại của Pannotia phụ thuộc vào việc [[Gondwana]] (hầu hết đất đai ở Nam bán cầu ngày nay cùng bán đảo Ả Rập và tiểu lục địa Ấn Độ) tách khỏi [[Laurentia]] (gần tương đương Bắc Mỹ ngày nay).{{r|Kearey|page1=374}} Ít nhất ta cũng chắc chắn một điều rằng đến hết liên đại Nguyên Sinh đa phần đất đai đã hợp nhất tại vị trí quanh cực nam.{{r|Dalziel}}
| |
− | | |
− | === Khí hậu và sự sống cuối liên đại ===
| |
− | [[File:Spriggina Floundensi 4.png|thumb|250px|Hóa thạch ''Spriggina floundensi'' 580 triệu năm tuổi, một loại động vật sống vào kỷ Ediacara. Các dạng sống như này có thể là tổ tiên của nhiều dạng mới phát sinh trong bùng nổ kỷ Cambri.]]
| |
− | Giai đoạn cuối liên đại Nguyên Sinh chứng kiến ít nhất hai đợt cầu tuyết địa cầu, quá khốc liệt đến nỗi bề mặt đại dương có thể đã đóng băng toàn bộ. Sự kiện xảy ra vào [[kỷ Cryogen]], 716,5–635 triệu năm trước.<ref>{{Cite news| url=https://www.sciencedaily.com/releases/2010/03/100304142228.htm| title=Snowball Earth: New Evidence Hints at Global Glaciation 716.5 Million Years Ago |newspaper=Science Daily|date=Mar 4, 2010 |accessdate=April 18, 2012}}</ref> Hiện người ta vẫn đang nghiên cứu cơ chế và cường độ của hai đợt băng hà và nó khó lý giải hơn lần cầu tuyết đầu liên đại.<ref name="Science Daily Snowball Earth challenged">{{cite web|title='Snowball Earth' Hypothesis Challenged|url=https://www.sciencedaily.com/releases/2011/10/111012083450.htm|accessdate=29 September 2012}}</ref> Số đông các nhà cổ khí hậu học cho rằng những pha lạnh giá có liên hệ với sự hình thành của siêu lục địa [[Rodinia]].<ref name=Hoffman /> Vì Rodinia nằm giữa xích đạo nên tốc độ [[phong hóa|phong hóa hóa học]] tăng và cacbon điôxit (CO<sub>2</sub>) mất đi. Thiếu CO<sub>2</sub> đóng vai khí nhà kính quan trọng khiến khí hậu toàn cầu lạnh dần. Theo cách tương tự, trong các lần cầu tuyết địa cầu, tầng đất đóng băng vĩnh cửu che phủ hầu hết bề mặt lục địa lại làm giảm phong hóa dẫn đến băng hà kết thúc. Một giả thuyết thay thế là cacbon điôxit đủ lượng thoát khỏi núi lửa khởi động hiệu ứng nhà kính làm tăng nhiệt độ toàn cầu.{{r|Hoffman}} Hoạt động núi lửa gia tăng bắt nguồn từ việc Rodinia tan vỡ tại cùng thời điểm.
| |
− | | |
− | Tiếp nối kỷ Cryogen là [[kỷ Ediacara]] đặc trưng bởi sự phát triển nhanh chóng của những dạng sống đa bào mới.<ref>{{Cite news|url=https://www.sciencedaily.com/releases/2008/01/080103144451.htm| title=Two Explosive Evolutionary Events Shaped Early History Of Multicellular Life|newspaper=Science Daily|date=Jan 3, 2008 |accessdate=April 18, 2012}}</ref> Cho dù mối liên quan giữa việc băng hà khép lại và tính đa dạng của sự sống tăng là mơ hồ nhưng điều này dường như không phải tình cờ. Các dạng sống mới gọi là quần sinh vật kỷ Ediacara lớn và đa dạng hơn. Mặc dù tính phân loại của hầu hết dạng sống kỷ Ediacara không rõ ràng nhưng một số là tổ tiên của các nhóm sinh vật ngày nay.{{r|Xiao}} Tiến triển quan trọng là nguồn gốc của tế bào cơ và thần kinh. Không hóa thạch kỷ Ediacara nào có phần cơ thể cứng như xương. Các tế bào này xuất hiện lần đầu khi lịch sử bước sang kỷ Cambri thuộc liên đại Hiển Sinh.
| |
− | | |
− | == Liên đại Hiển Sinh ==
| |
− | Liên đại Hiển Sinh bắt đầu 542 triệu năm trước và kéo dài đến hiện tại, bao gồm ba đại: [[đại Cổ Sinh|Cổ Sinh]], [[đại Trung Sinh|Trung Sinh]], và [[đại Tân Sinh|Tân Sinh]].{{r|shortTimeScale}} Đây là thời gian sự sống đa bào đa dạng hóa thành hầu hết sinh vật ngày nay.<ref>{{cite book |title= The Dynamic Earth System|last= Patwardhan|first= A.M.|date= 2010|publisher= PHI Learning Private Limited|location= New Delhi|isbn=978-81-203-4052-7|page= 146|url={{Google books|plainurl=yes|id=EOgZJZaA-Q0C}}|accessdate=}}</ref>
| |
− | | |
− | Cổ Sinh là đại đầu tiên và dài nhất của liên đại Hiển Sinh, kéo dài từ 542 đến 251 triệu năm trước.{{r|shortTimeScale}} Trong đại Cổ Sinh, nhiều nhóm sinh vật hiện đại xuất hiện. Sự sống xâm lấn mặt đất, thực vật trước rồi đến động vật. Hai vụ đại tuyệt chủng đã xảy ra. Các lục địa ra đời từ sự tan vỡ của Pannotia và Rodinia tại điểm kết của liên đại Nguyên Sinh dần xích lại gần nhau, hình thành nên siêu lục địa [[Pangaea]] vào cuối đại Cổ Sinh.
| |
− | | |
− | Đại Trung Sinh kéo dài từ 251 đến 66 triệu năm trước và được phân thành ba kỷ: [[Trias]], [[Jura]], và [[Creta]].{{r|shortTimeScale}} Khởi đầu với [[Sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi-kỷ Trias|sự kiện tuyệt chủng Permi–Trias]] khốc liệt nhất trong hồ sơ hóa thạch khi 95% số loài trên Trái Đất đã bị diệt vong, đại Trung Sinh còn kết thúc với [[Sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen|sự kiện tuyệt chủng Creta–Paleogen]] đã xóa sổ [[khủng long]].{{r|bbc-permian-triassic}}
| |
− | | |
− | Đại Tân Sinh bắt đầu 66 triệu năm trước gồm ba kỷ [[kỷ Cổ Cận|Cổ Cận]] (Paleogen), [[kỷ Tân Cận|Tân Cận]], và [[kỷ Đệ Tứ|Đệ Tứ]].{{r|shortTimeScale}} Thú, chim, lưỡng cư, cá sấu, rùa, thằn lằn vảy đã sống sót qua sự kiện tuyệt chủng Creta–Paleogen và đây là thời gian chúng đa dạng hóa thành những hình thái hiện đại.
| |
− | | |
− | === Kiến tạo, cổ địa lý và khí hậu ===
| |
− | [[File:Pangaea continents-vi.svg|thumb|right|250px|Pangaea là siêu lục địa tồn tại từ 300 đến 180 triệu năm trước. Hình dáng các lục địa và đại lục ngày nay được phác trên bản đồ.]]
| |
− | Khi liên đại Nguyên Sinh kết thúc, siêu lục địa Pannotia đã phân thành các lục địa Laurentia, [[Baltica]], [[Siberi (lục địa)|Siberia]] và Gondwana.<ref>{{cite web | url = http://evolution.berkeley.edu/glossary_entry/glossary.php?word=Pannotia | title = Pannotia | work = UCMP Glossary | accessdate = 2006-03-12}}</ref> Trong lúc các lục địa rời xa nhau, nhiều lớp vỏ đại dương hình thành bởi hoạt động núi lửa. Vì lớp vỏ mới khá nóng và không đặc bằng lớp cũ nên đáy đại dương nâng lên làm mực nước biển dâng. Vì vậy ở nửa đầu đại Cổ Sinh xuất hiện những diện tích lục địa rộng lớn nằm dưới mực nước biển.
| |
− | | |
− | Khí hậu đầu đại Cổ Sinh ấm hơn ngày nay, thế nhưng kỷ Ordovic kết thúc chứng kiến một đợt băng hà ngắn mà ở đó các sông băng bao phủ cực nam, nơi đại lục Gondwana tọa lạc. Dấu tích băng hà thời kỳ này chỉ có thể tìm thấy ở Gondwana. Sự lạnh giá đi kèm với một vài vụ tuyệt chủng hàng loạt đã tiêu diệt nhiều nhóm [[san hô]], [[Bryozoa|hình rêu]], bọ ba thùy, và [[Brachiopoda|tay cuộn]]. Có lẽ những loài vật biển này không chống chịu được việc nhiệt độ nước giảm.{{r|bbc-ordovician}}
| |
− | | |
− | Hai lục địa Laurentia và Baltica va chạm vào khoảng 450–400 Ma trong [[kiến tạo sơn Caledonia]] hình thành nên Laurussia (hay Euramerica).<ref>{{cite web|last=Murphy |first=Dennis C. |url=http://www.devoniantimes.org/who/pages/euramerica.html|title=The paleocontinent Euramerica|work=Devonian Times |date=May 20, 2006 |accessdate=April 18, 2012}}</ref> Vết tích của đai núi mà vụ va đụng này tạo ra có thể thấy ở [[Scandinavia]], [[Scotland]], và miền bắc [[Appalachia]]. Vào [[kỷ Devon]] (416–359 Ma), Gondwana và Siberia bắt đầu tiến gần Laurussia. Vụ va chạm giữa Siberia và Laurussia làm nên [[kiến tạo sơn Ural]], giữa Gondwana và Laurussia làm nên kiến tạo sơn Varisca (Hercynia) ở châu Âu hay Alleghenia ở Bắc Mỹ. Pha thứ hai diễn ra vào [[kỷ Cacbon]] (359–299 Ma) dẫn đến sự hình thành của Pangaea, siêu lục địa gần đây nhất.{{r|shortTimeScale}}{{r|Condie}} Đến 180 Ma, Pangaea bắt đầu tan vỡ.
| |
− | | |
− | === Bùng nổ kỷ Cambri ===
| |
− | [[File:Elrathia kingii growth series.jpg|thumb|250px|Bọ ba thùy lần đầu xuất hiện vào kỷ Cambri và thuộc số sinh vật đại Cổ Sinh phổ biến và đa dạng nhất.]]
| |
− | Tốc độ tiến hóa của sự sống như ghi nhận nhờ hóa thạch tăng trong [[kỷ Cambri]] (542–488 Ma).{{r|shortTimeScale}} Sự xuất hiện đột ngột của nhiều [[ngành (sinh học)|ngành]], loài, và hình thái mới khi ấy gọi là bùng nổ kỷ Cambri. Mức độ kích thích sinh học trong bùng nổ kỷ Cambri là chưa từng thấy trước và sau thời gian đó.{{r|Lunine|page1=229}} Trong khi sự sống kỷ Ediacara xuất hiện nhưng ban sơ và không dễ để xếp vào bất kỳ nhóm nào thì đến hết kỷ Cambri hầu hết ngành hiện đại đã hiện diện. Việc những phần cứng cơ thể như vỏ, xương và xương ngoài phát triển ở nhiều động vật như [[thân mềm]], [[da gai]], [[huệ biển]], [[chân khớp]] giúp quá trình hóa thạch và bảo quản trở nên dễ dàng hơn. Vì vậy, con người biết về sự sống trong và sau kỷ Cambri nhiều hơn nhiều so với giai đoạn trước đó. Một số nhóm sinh vật kỷ Cambri phức tạp nhưng dường như khá khác ngày nay; ví dụ ''[[Anomalocaris]]'' và ''[[Haikouichthys]]''. Tuy nhiên về gần đây hơn thì chúng có vẻ có chỗ đứng trong phân loại hiện đại.
| |
− | | |
− | Vào kỷ Cambri, [[động vật có xương sống]] và [[cá]] đầu tiên xuất hiện.{{r|Dawkins-Ancestors|page1=357}} Sinh vật mà khả năng là tổ tiên của cá hoặc gần như vậy là ''[[Pikaia]]''. ''Pikaia'' có [[dây sống]] nguyên thủy, một cấu trúc mà sau này có thể đã phát triển thành [[cột sống]]. Cá có hàm đầu tiên ([[Gnathostomata]]) xuất hiện trong kỷ địa chất tiếp theo, [[kỷ Ordovic|Ordovic]]. Việc sinh vật chiếm lĩnh các hốc sinh thái mới dẫn tới kích cỡ cơ thể to lớn. Cá tiến hóa to hơn vào đầu đại Cổ Sinh, ví dụ như chi da phiến khổng lồ ''[[Dunkleosteus]]'' có thể dài đến 7 m (23 ft).
| |
− | | |
− | Các dạng sống đã không thể đa dạng hóa mạnh mẽ bởi một chuỗi vụ tuyệt chủng hàng loạt.{{r|Runkel}} Sau mỗi đợt, những sinh vật tương tự mà có thể đang dần tiến hóa ở nơi khác tìm đến những vùng [[thềm lục địa]].{{r|Palmer}} Đến cuối kỷ Cambri, bọ ba thùy đạt mức đa dạng cao nhất và đông đảo vượt trội.{{r|Hallam|page1=34}}
| |
− | | |
− | === Sự sống xâm chiếm mặt đất ===
| |
− | [[File:Devonianscene-green.jpg|thumb|250px|Quần thực vật kỷ Devon (minh họa).]]
| |
− | Oxy tích tụ nhờ quang hợp làm thành lớp ôzôn hấp thụ hầu hết [[bức xạ tử ngoại]] từ Mặt Trời, mang đến cơ hội sống sót cho những sinh vật đơn bào lên được mặt đất. Sinh vật nhân sơ bắt đầu sinh sôi và thích nghi tốt hơn với môi trường ngoài nước. Có lẽ chúng đã xâm lấn mặt đất ngay từ 2,6 Ga, trước cả khi sinh vật nhân thực xuất hiện.<ref name="Battistuzzi2004">{{Cite journal|last1=Battistuzzi|first1=Fabia U.|first2=Andreia |last2=Feijao |first3=S. Blair |last3=Hedges |journal=BMC Evolutionary Biology|date=2004|volume=4|page=44|doi=10.1186/1471-2148-4-44|pmid=15535883|pmc=533871|title=A genomic timescale of prokaryote evolution: insights into the origin of methanogenesis, phototrophy, and the colonization of land}}</ref>{{r|pisani}} Một thời gian dài trôi qua, mặt đất vẫn thiếu vắng dạng sống đa bào. Siêu lục địa Pannotia hình thành vào khoảng 600 triệu năm trước rồi tan vỡ 50 triệu năm sau.{{r|liebermean}} Cá, động vật có xương sống đầu tiên, tiến hóa trong đại dương vào 530 Ma.{{r|Dawkins-Ancestors|page1=354}} Gần kết kỷ Cambri đã xảy ra một vụ tuyệt chủng lớn.{{r|landing}}
| |
− | | |
− | Vài trăm triệu năm trước, thực vật và [[nấm]] bắt đầu sinh trưởng tại mép nước và rồi ngoài nơi đó.{{r|Fortey|page1=138–140}} Hóa thạch nấm và thực vật mặt đất cổ nhất có từ 480–460 Ma, dù vậy bằng chứng phân tử gợi ý nấm có thể đã xâm lấn mặt đất ngay từ 1000 Ma còn thực vật là 700 Ma.{{r|heckman}} Con người không rõ thời điểm chính xác động vật đầu tiên rời đại dương. Chứng cứ rõ rệt và xa nhất cho thấy [[động vật chân khớp]] hiện diện trên mặt đất vào khoảng 450 Ma.{{r|johnson}} Chúng hưng thịnh và ngày một thích nghi có lẽ nhờ nguồn thức ăn dồi dào do thực vật trên cạn cung cấp. Còn có bằng chứng chưa xác thực cho rằng động vật chân khớp xuất hiện trên mặt đất ngay từ 530 Ma.{{r|macnaughton}}
| |
− | | |
− | === Sự tiến hóa của động vật bốn chân ===
| |
− | [[File:Tiktaalik BW.jpg|thumb|right|250px|''[[Tiktaalik]]'', một loài cá có vây giống chi và tiền thân của động vật bốn chân. Ảnh dựng từ hóa thạch 375 triệu năm tuổi.]]
| |
− | [[File:Europasaurus holgeri Scene 2.jpg|thumb|250px|Khủng long là loại động vật thống trị mặt đất trong hầu hết đại Trung Sinh]]
| |
− | 443 triệu năm trước lúc kỷ Ordovic khép lại, các sự kiện tuyệt chủng đã xảy ra, có lẽ do kỷ băng hà khi ấy.{{r|bbc-ordovician}} Khoảng 380 đến 375 Ma, [[động vật bốn chân]] đầu tiên tiến hóa từ cá.{{r|clack-sa}} Vây tiến hóa thành chi, thứ mà những loài bốn chân đầu tiên sử dụng để ngóc đầu lên mặt nước hít thở. Điều này cho phép chúng sống trong nước nghèo ôxy hoặc săn con mồi nhỏ ở nơi nước nông.{{r|clack-sa}} Có thể về sau chúng đã mạo hiểm lên đất liền trong một thời gian ngắn. Rốt cục, một vài loại trở nên thích nghi rất tốt với cuộc sống trên cạn. Chúng nở ra từ trứng trong nước, sống quãng đời trưởng thành trên mặt đất, rồi quay lại nước để đẻ trứng. Đây là khởi nguyên của [[lưỡng cư]]. Khoảng 365 triệu năm trước, một vụ tuyệt chủng khác lại diễn ra, có lẽ là hệ quả của lạnh đi toàn cầu.<ref>{{Cite book|last=McGhee, Jr |first=George R. |date=1996 |title=The Late Devonian Mass Extinction: the Frasnian/Famennian Crisis |publisher=Columbia University Press |isbn=978-0-231-07504-6}}</ref> Cùng thời điểm, thực vật phát triển hạt và nhờ đó lan tỏa rất nhanh trên mặt đất.{{r|willis|waikato}}
| |
− | | |
− | 20 triệu năm sau đó (340 Ma), trứng có màng ối tiến hóa để có thể đẻ được trên mặt đất, mang đến lợi thế sinh tồn cho phôi loài bốn chân.{{r|Dawkins-Ancestors|page1=293–296}} Điều này dẫn tới việc [[động vật có màng ối]] tách khỏi lưỡng cư. 30 triệu năm sau nữa (310 Ma) chứng kiến nhóm [[Synapsida|một cung bên]] (bao gồm thú) tách khỏi [[Sauropsida|mặt thằn lằn]] (chim và bò sát).{{r|Dawkins-Ancestors|page1=254–256}} Các nhóm sinh vật tiếp tục tiến hóa và các dòng phân nhánh song ít được biết chi tiết.
| |
− | | |
− | Sau vụ tuyệt chủng khốc liệt nhất giai đoạn (251~250 Ma) thì đến 230 Ma, [[khủng long]] đã tách ra khỏi tổ tiên bò sát của chúng.{{r|bbc-new_blood}} Nhiều loại khủng long đã sống sót qua [[Sự kiện tuyệt chủng Kỷ Trias–Jura|sự kiện tuyệt chủng Trias–Jura]] 200 triệu năm trước và sớm trở nên thống trị trong nhóm động vật có xương sống.{{r|shortTimeScale|bbc-triassic}} Vào thời gian này một số dòng [[thú]] đã bắt đầu phân tách, song hiện hữu chỉ là những động vật nhỏ giống [[chuột chù]].{{r|Dawkins-Ancestors|page1=169}}
| |
− | | |
− | Ranh giới giữa khủng long bay và không không rõ ràng nhưng một trong những loài chim đầu tiên được cho là ''[[Archaeopteryx]]'' sống vào khoảng 150 triệu năm trước.{{r|archaeopteryx}}
| |
− | | |
− | === Các vụ tuyệt chủng ===
| |
− | Lịch sử Trái Đất từng chứng kiến năm sự kiện tuyệt chủng, đầu tiên là [[Sự kiện tuyệt chủng Ordovic–Silur|Ordovic-Silur]]. Lý do có lẽ là việc [[Gondwana]] bị đóng băng dữ dội rốt cục dẫn đến một lần cầu tuyết địa cầu. 60% động vật có xương sống ở biển và 25% số họ đã bị diệt vong.
| |
− | | |
− | Vụ thứ hai là [[Sự kiện tuyệt chủng Devon muộn|Devon muộn]] mà nguyên nhân có lẽ do cây tiến hóa dẫn tới sự sụt giảm khí nhà kính (như CO<sub>2</sub>) hoặc [[phú dưỡng]] nước. 70% số loài đã tuyệt chủng.
| |
− | | |
− | Vụ thứ ba là [[Sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi-kỷ Trias|Permi-Trias]] mà nguyên nhân có lẽ là sự kết hợp của hiện tượng núi lửa bẫy Siberi, tiểu hành tinh tác động, metan hiđrat hóa khí, dao động mực nước biển, và một sự kiện khuyết dưỡng nghiêm trọng. Cả hố Wilkes Land ở châu Nam Cực lẫn cấu trúc Bedout ngoài khơi duyên hải tây bắc Australia có thể đều biểu lộ một vụ va chạm liên quan đến sự kiện tuyệt chủng Permi-Trias.{{r|bbc-antarctic-crater}} Cho đến nay đây vẫn là vụ tuyệt chủng chết chóc nhất khi mà 57% số họ và 83% số chi đã bị tiêu diệt.<ref name="Benton">{{cite book|author=Benton M J|authorlink = Michael Benton|title=When life nearly died: the greatest mass extinction of all time |publisher=Thames & Hudson |location=London |year=2005 |pages= |isbn=978-0-500-28573-2 |oclc= |doi= |accessdate=}}</ref><ref name="BergstromDugatkin2012">{{cite book|author1=Carl T. Bergstrom|author2=Lee Alan Dugatkin|title=Evolution|url=https://books.google.com/books?id=SeaEZwEACAAJ|year=2012|publisher=Norton|isbn=978-0-393-92592-0|page=515}}</ref>
| |
− | | |
− | Vụ thứ tư là [[Sự kiện tuyệt chủng Kỷ Trias–Jura|Trias-Jura]] mà nạn nhân là gần như toàn bộ [[Synapsida|động vật một cung bên]] và [[thằn lằn chúa]], khả năng nguyên nhân là sự cạnh tranh tới từ khủng long.
| |
− | | |
− | Cuối cùng và gần đây nhất là [[Sự kiện tuyệt chủng kỷ Phấn trắng – Paleogen|sự kiện tuyệt chủng Creta–Paleogen]]. 66 triệu năm trước, một tiểu hành tinh có đường kính 10 km (6,2 dặm) lao xuống Trái Đất tại địa điểm ngoài khơi gần [[bán đảo Yucatán]], phía nam cực tây Laurasia khi ấy, để lại [[hố Chicxulub]]. Vụ va chạm làm một lượng lớn hơi và hạt vật chất bắn vào không trung che mất ánh mặt trời, gây ức chế quang hợp. 75% sinh vật bao gồm khủng long phi chim tiêu vong, đánh dấu hồi kết của kỷ Creta và đại Trung Sinh.{{r|cosmic-evolution-bio4}}
| |
− | | |
− | === Sự đa dạng hóa của động vật có vú ===
| |
− | [[Lớp Thú|Thú]] thực sự đầu tiên tiến hóa trong lúc khủng long và những loại thằn lằn chúa lớn khác đang hưng thịnh vào cuối kỷ Trias. Các đại diện đầu tiên rất bé nhỏ và khả năng sống về đêm để tránh bị săn lùng. Biến chuyển rõ rệt chỉ bắt đầu sau sự kiện tuyệt chủng Creta-Paleogen.<ref>{{cite web|first=Bob|last=Strauss|title=The First Mammals:The Early Mammals of the Triassic, Jurassic and Cretaceous Periods|website=about.com |url=http://dinosaurs.about.com/od/otherprehistoriclife/a/earlymammals.htm|accessdate=12 May 2015}}</ref> Cho đến đầu kỷ Paleogen Trái Đất đã hồi phục từ vụ tuyệt chủng và tính đa dạng của động vật có vú tăng. Sinh vật như ''[[Ambulocetus]]'' chiếm lĩnh đại dương rồi rốt cục tiến hóa thành [[cá voi]],<ref>{{cite web|url=http://www.amnh.org/explore/news-blogs/news-posts/a-walking-whale-ambulocetus |title=A Walking Whale: Ambulocetus |publisher=American Museum of Natural History |date=2014-05-01 |accessdate=2016-01-10}}</ref> trong khi nơi khác những loại như [[linh trưởng]] giành lấy cây cao.<ref>{{cite web|url=http://anthro.palomar.edu/earlyprimates/early_2.htm |title=Early Primate Evolution: The First Primates |last=O'Neil |first=Dennis |publisher=Palomar College |date=2012 |accessdate=2016-01-10 |df= |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20151225115518/http://anthro.palomar.edu/earlyprimates/early_2.htm |archivedate=2015-12-25 }}</ref> Mọi thứ thay đổi trong khoảng giữa đến cuối [[Eocen]] khi hải lưu vòng Nam Cực hình thành giữa châu Nam Cực và Australia phá vỡ các kiểu thời tiết trên toàn cầu. [[Xa-van]] không cỏ bắt đầu chiếm ưu và những loại như ''[[Andrewsarchus]]'' trỗi dậy trở thành thú săn mồi trên cạn lớn nhất từng được biết,<ref>{{cite web|url=http://www.amnh.org/explore/news-blogs/on-exhibit-posts/andrewsarchus-superb-skull-of-a-gigantic-beast |title=Andrewsarchus, "Superb Skull of a Gigantic Beast," Now on View in Whales Exhibit |publisher=American Museum of Natural History |date=2014-05-01 |accessdate=2016-01-10}}</ref> trong khi thống lĩnh đại dương là [[Archaeoceti|cá voi đời đầu]] như ''[[Basilosaurus]]''.
| |
− | | |
− | Việc cỏ tiến hóa đã làm cảnh quan Trái Đất biến đổi sâu sắc và những không gian mới giúp động vật có vú ngày một tăng kích cỡ. Cỏ bắt đầu lan rộng vào [[thế Miocen]], thời gian mà nhiều động vật có vú ngày nay lần đầu xuất hiện. Các loại [[Động vật móng guốc|móng guốc]] khổng lồ như ''[[Paraceratherium]]'' và ''[[Deinotherium]]'' tiến tới cai trị đồng cỏ. Với sự hiện diện của cỏ, linh trưởng đã từ trên cây leo xuống mặt đất và khởi động quá trình tiến hóa của loài người. Cùng thời điểm, [[mèo lớn|mèo to]] cũng đã tiến hóa<ref>{{cite web|author=George Dvorsky |url=http://io9.com/the-worlds-first-big-cats-came-from-asia-not-africa-1463616060 |title=The world's first big cats came from Asia, not Africa |publisher=Io9.com |date=November 13, 2013 |accessdate=2016-01-10}}</ref> và [[đại dương Tethys]] biến mất khi châu Phi đụng châu Âu.<ref>{{cite journal|url=http://www.clim-past.net/9/2687/2013/cp-9-2687-2013.pdf |title=The role of eastern Tethys seaway closure in the Middle Miocene Climatic Transition (c. 14 Ma) |first1=N. |last1=Hamon |first2=P. |last2=Sepulchre |first3=V. |last3=Lefebvre |first4=G. |last4=Ramstein |journal=Climate of the Past |date=2013 |volume=9 |issue=6 |pages=2687–2702 |accessdate=2016-01-10 |doi=10.5194/cp-9-2687-2013|bibcode = 2013CliPa...9.2687H }}</ref>
| |
− | | |
− | Sự kiện địa chất mà có lẽ quan trọng nhất trong 60 triệu năm qua là sự hình thành của Panama. Các dòng hải lưu giữa Đại Tây Dương và Thái Bình Dương bị chia cắt sinh ra [[Dòng Vịnh]] làm châu Âu ấm hơn. Cầu đất liền cho phép sinh vật Nam Mỹ di cư đến Bắc Mỹ và ngược lại.<ref>{{cite web|url=http://earthobservatory.nasa.gov/IOTD/view.php?id=4073|title=Isthmus of Panama|author=N.A.S.A.|work=N.A.S.A}}</ref> Việc các loài đi về phương nam dẫn đến sự hiện diện của [[lạc đà không bướu]], [[Gấu mặt ngắn Andes|gấu Andes]], [[kinkajou]], và [[báo đốm]] ở Nam Mỹ.
| |
− | | |
− | [[Thế Pleistocen]] bắt đầu ba triệu năm trước đặc trưng bởi những biến đổi khí hậu sâu sắc do các kỷ băng hà. Thời lạnh giá dẫn tới tiến trình tiến hóa của người hiện đại ở [[châu Phi hạ Sahara]]. Các loại động vật lớn kiếm ăn trên những đồng cỏ đang bao phủ hầu khắp miền cận nhiệt đới. Việc bị đóng băng khiến nhiều vùng nước thu hẹp và đôi khi biến mất như [[Biển Bắc]] hay [[Eo biển Bering]]. Kỷ băng hà cuối cùng kết thúc là lúc con người vươn tỏa và hàng loạt động vật lớn lụi tàn. Vụ tuyệt chủng này, gọi là [[tuyệt chủng Holocen]], hiện vẫn đang diễn ra.
| |
− | | |
− | === Quá trình tiến hóa của loài người ===
| |
− | Một loại khỉ nhỏ ([[Hominoidea]]) sống vào khoảng 6 triệu năm trước là tổ tiên cuối cùng của cả người hiện đại và giống [[tinh tinh]] thân thuộc.{{r|Dawkins-Ancestors|page1=100–101}} Chỉ hai nhánh phả hệ của chúng là có hậu duệ sống sót. Vì một lý do nào đó không rõ ràng mà ngay sau khi phân tách, khỉ ở một nhánh đã phát triển khả năng đi đứng thẳng.{{r|Dawkins-Ancestors|page1=95–99}} Kích cỡ não bộ tăng nhanh và đến 2 triệu năm trước động vật đầu tiên trong chi ''[[Homo]]'' xuất hiện.{{r|Fortey|page1=300}} Việc phân biệt các loài hay ngay cả các chi có phần tùy hứng do sinh vật không ngừng biến đổi qua các thế hệ. Cùng lúc, nhánh còn lại tách thành tổ tiên của [[Pan troglodytes|tinh tinh thường]] và [[tinh tinh lùn]] trong lúc tiến hóa đang tiếp diễn đồng thời ở mọi dạng sống.{{r|Dawkins-Ancestors|page1=100–101}}
| |
− | | |
− | ''[[Homo erectus]]'' có lẽ là loài đầu tiên có năng lực kiểm soát lửa từ cách đây ít nhất 790.000{{r|goren-inbar}} hoặc có thể 1,5 triệu năm.{{r|Dawkins-Ancestors|page1=67}} Tuy vậy lửa có thể được tận dụng sớm hơn vào đầu [[đồ đá cũ]] bởi ''[[Homo habilis]]'' hoặc ''[[Paranthropus]]''.{{r|McClellan}}
| |
− | | |
− | Tìm hiểu nguồn gốc ngôn ngữ là một việc khó hơn. Không rõ ''Homo erectus'' nói được không hay phải đến ''[[Homo sapiens]]''.{{r|Dawkins-Ancestors|page1=67}} Khi não to lên, trẻ được sinh sớm hơn trước khi đầu chúng trở nên quá to khó lọt qua khung chậu, do vậy chúng sở hữu năng lực học hỏi cao hơn và cần thời gian lệ thuộc dài hơn. Các kỹ năng xã hội và ngôn ngữ trở nên phức tạp góp phần thúc đẩy sự hợp tác và phát triển trí tuệ.{{r|McNeill|page1=7}} Khởi điểm của người hiện đại (''Homo sapiens'') là vào khoảng 200.000 năm trước hay sớm hơn ở châu Phi. Hóa thạch cổ nhất có từ 160.000 năm trước.{{r|gibbons}}
| |
− | | |
− | [[Neanderthal]] là nhóm người đầu tiên có biểu hiện tâm linh khi họ chôn cất người chết.{{r|hopfe|page1=17}} Tuy nhiên bằng chứng về những tín ngưỡng phức tạp hơn như [[tranh hang động]] (liên hệ với ý nghĩa huyền diệu hay tôn giáo) của người Cro-Magnon phải đến 32.000 năm trước mới xuất hiện.{{r|hopfe|page1=17–19}}{{r|Chauvet}} Người Cro-Magnon còn để lại những tượng đá nhỏ như [[Vệ nữ Willendorf]] mà có lẽ cũng biểu lộ tín ngưỡng.{{r|hopfe|page1=17–19}} Đến 11.000 năm trước, ''Homo sapiens'' đã đặt chân đến cực nam Nam Mỹ, lục địa không người ở cuối cùng (trừ châu Nam Cực).{{r|oxford-atlas}} Kỹ năng giao tiếp và sử dụng dụng cụ được cải thiện và quan hệ giữa các cá nhân trở nên rắc rối hơn.
| |
− | | |
− | ==== Các nền văn minh ====
| |
− | [[File:Da Vinci Vitruve Luc Viatour.jpg|thumb|right|250px|''[[Người Vitruvius]]'' của [[Leonardo da Vinci]] thể hiện những tiến bộ trong nghệ thuật và khoa học thời Phục Hưng.]]
| |
− | Suốt hơn 90% lịch sử của mình, ''Homo sapiens'' sống thành bầy nhỏ, săn bắt hái lượm nay đây mai đó.{{r|McNeill|page1=8}} Khi mà ngôn ngữ trở nên phức tạp hơn, kỹ năng nhớ và giao tiếp tiến tới một khái niệm theo lý thuyết do [[Richard Dawkins]] đề xuất, meme.{{r|dawkins-sg}} Ý tưởng có thể trao đổi nhanh chóng và truyền đạt qua các thế hệ. Văn hóa tiến triển nhanh hơn sinh học và lịch sử đích thực bắt đầu. Giai đoạn 8500–7500 trước CN, con người ở vùng [[Lưỡi liềm Màu mỡ]], [[Trung Đông]], bắt đầu nuôi trồng động thực vật một cách có phương pháp và đó là [[nông nghiệp]].{{r|Tudge}} Hoạt động này lan ra những khu lân cận và phát triển độc lập ở những nơi khác cho đến khi hầu hết ''Homo sapiens'' trở thành nông dân sống cố định một chỗ. Vậy nhưng không phải mọi xã hội đều xóa bỏ đời sống du cư, đặc biệt ở những địa bàn cô lập có ít loài có thể nuôi trồng như Australia.{{r|diamond}} Với các nền văn minh nông nghiệp, sản phẩm và tính ổn định tương đối do nghề nông mang lại cho phép dân số mở mang.
| |
− | | |
− | Nông nghiệp có sức ảnh hưởng lớn lao, con người bắt đầu tác động mạnh mẽ đến môi trường. Lương thực dư thừa làm nảy sinh tầng lớp cai trị, kế đến là [[phân công lao động]] ngày một tăng. Hệ quả là nền văn minh đầu tiên, [[Sumer]], xuất hiện ở Trung Đông vào khoảng năm 4000 đến 3000 trước CN.{{r|McNeill|page1=15}} Các nền văn minh khác nhanh chóng trỗi dậy ở [[Ai Cập cổ đại]], [[Văn minh lưu vực sông Ấn|thung lũng sông Ấn]], và Trung Quốc. [[Chữ viết]] ra đời giúp lưu trữ thông tin do đó thúc đẩy chuyển giao kiến thức và tạo ra những xã hội phức tạp. Con người không còn phải dành toàn bộ thời gian để sinh tồn và những công việc chuyên biệt đầu tiên ra đời (thợ thủ công, thương gia, thầy tu ...). Tính ham tìm tòi và giáo dục dẫn lối con người theo đuổi tri thức và sự uyên bác, mang đến những môn học như khoa học (ở hình thái nguyên thủy). Theo đó các nền văn minh quy mô và phức tạp hơn nảy sinh, ví dụ như những đế quốc đầu tiên giao thương hoặc giao tranh với nhau vì lãnh thổ và tài nguyên.
| |
− | | |
− | Cho đến khoảng năm 500 trước CN, những nền văn minh tân tiến ở Trung Đông, Iran, Ấn Độ, Trung Quốc, Hy Lạp đã lộ diện.{{r|McNeill|page1=3}} Vào năm 221 trước CN, Trung Quốc trở thành một chính thể lớn mạnh truyền bá văn hóa ra khắp Đông Á và là quốc gia đông dân nhất thế giới. Các nguyên tắc căn bản của văn minh phương Tây chủ yếu được định hình ở [[Hy Lạp cổ đại]] và [[La Mã cổ đại]].<ref name="Daly2013">{{cite book|author=Jonathan Daly|title=The Rise of Western Power: A Comparative History of Western Civilization|url=https://books.google.com/books?id=9aZPAQAAQBAJ|date=19 December 2013|publisher=A&C Black|isbn=978-1-4411-1851-6|pages=7–9}}</ref> Hy Lạp cổ đại là cái nôi của chính quyền dân chủ đầu tiên và những tiến bộ to lớn về triết học, toán học, khoa học, trong khi La Mã cổ đại nổi bật về luật pháp, chính quyền, kỹ thuật. [[Đế quốc La Mã]] bị Ki-tô hóa bởi hoàng đế Constantinus vào đầu thế kỷ 4 và đến hết thế kỷ 5 thì suy tàn. Ki-tô giáo bắt đầu lan khắp châu Âu vào thế kỷ 7. Vào năm 610, [[đạo Hồi]] ra đời và nhanh chóng trở thành tôn giáo nổi trội ở Tây Á. Bayt al-Ḥikmah được xây ở Baghdad thời [[nhà Abbas|Abbas]] là trung tâm kiến thức lớn trong thời kỳ hoàng kim của đạo Hồi.<ref>{{Cite web|url=https://www.britannica.com/place/Bayt-al-Hikmah|title=Bayt al-Hikmah|last=|first=|date=|website=|publisher=Encyclopedia Britannica|access-date=November 3, 2016}}</ref> Các học giả Hồi giáo ở Baghdad và Cairo có vị thế từ thế kỷ 9 đến khi Mông Cổ đánh phá Baghdad năm 1258. Vào năm 1054 cuộc đại ly giáo giữa [[Công giáo hội La Mã]] và [[Chính thống giáo Đông phương]] đã dẫn đến những khác biệt văn hóa rõ rệt giữa Đông và Tây Âu.
| |
− | | |
− | Tới thế kỷ 14 phong trào [[Phục Hưng]] bắt đầu ở Ý với những tiến bộ trong tôn giáo, nghệ thuật, khoa học.{{r|McNeill|page1=317–319}} Khi ấy Giáo hội Ki-tô trong vai thực thể chính trị đã mất đi nhiều quyền lực. Trong năm 1492 [[Christopher Columbus]] đến châu Mỹ, khởi xướng những biến chuyển lịch sử cho [[tân thế giới]]. Văn minh châu Âu đổi khác từ năm 1500 dẫn tới các cuộc cách mạng [[cách mạng công nghiệp|công nghiệp]] và [[cách mạng khoa học|khoa học]]. Châu lục này bắt đầu áp đặt uy thế chính trị và văn hóa lên xã hội loài người ở khắp nơi trên thế giới.{{r|McNeill|page1=295–299}} Vào thế kỷ 18 một phong trào văn hóa gọi là [[Khai Sáng]] đã định hình tư tưởng của châu Âu và góp phần vào công cuộc thế tục hóa. Giai đoạn 1914–1918 và 1939–1945 nhiều quốc gia bị lôi kéo vào hai cuộc chiến tranh thế giới. Sau [[chiến tranh thế giới thứ nhất]], [[Hội Quốc Liên]] được thành lập để giải quyết những tranh chấp một cách hòa bình. Tuy nhiên [[chiến tranh thế giới thứ hai|một cuộc chiến tranh thế giới khác]] đẫm máu nhất lịch sử nhân loại lại diễn ra và Hội Quốc Liên bị thay thế bằng [[Liên Hợp Quốc]]. Sau chiến tranh, nhiều quốc gia mới thành lập, tuyên bố hay được trao nền độc lập trong thời kỳ phi thực dân hóa. [[Hoa Kỳ]] và [[Liên Xô]] nổi lên thành những siêu cường thống trị, đối địch và cạnh tranh nhau trong [[chiến tranh lạnh]] cho đến khi Liên Xô tan rã vào năm 1991. Khi hoạt động vận tải và giao tiếp ngày càng hiệu quả, công việc chính trị và kinh tế của các quốc gia cũng ngày một hòa quyện. Sự [[toàn cầu hóa]] này thường gây nên cả xung đột lẫn hợp tác.
| |
− | | |
− | ==== Sự kiện gần đây ====
| |
− | [[File:Bruce McCandless II during EVA in 1984.jpg|thumb|250px|Phi hành gia Bruce McCandless II bên ngoài tàu con thoi ''[[Tàu con thoi Challenger|Challenger]]'' vào năm 1984]]
| |
− | Biến chuyển tiếp diễn nhanh chóng từ giữa thập niên 1940 đến nay. Các phát triển công nghệ bao gồm [[vũ khí hạt nhân]], [[máy tính]], [[kỹ thuật di truyền]], [[công nghệ nano]]. Toàn cầu hóa kinh tế được thúc đẩy nhờ những tiến bộ trong giao tiếp và vận tải ảnh hưởng đến đời sống thường ngày ở nhiều nơi trên thế giới. Các hình thái thể chế và văn hóa như [[chủ nghĩa tư bản]], [[dân chủ]], [[chủ nghĩa môi trường]] gia tăng sức ảnh hưởng. Khi mà dân số thế giới ngày một đông, những vấn đề lớn như [[bệnh tật]], [[chiến tranh]], [[nghèo|nghèo đói]], [[bạo lực]], [[biến đổi khí hậu]] do con người cũng trở nên nghiêm trọng hơn.
| |
− | | |
− | Vào năm 1957, Liên Xô phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên lên quỹ đạo và không lâu sau [[Yuri Gagarin]] trở thành người đầu tiên bay vào không gian. [[Neil Armstrong]] là người đầu tiên đặt chân lên thiên thể khác ngoài Trái Đất là Mặt Trăng. Tàu thăm dò không người lái được cử đến mọi hành tinh đã biết trong Hệ Mặt Trời, một vài trong đó (như [[chương trình Voyager|Voyager]]) đã rời khỏi hệ. Năm cơ quan không gian đại diện cho hơn 15 quốc gia đã hợp tác xây dựng [[Trạm Vũ trụ Quốc tế]].{{r|Human}} Con người vẫn luôn hiện diện trên đó từ năm 2000.{{r|Expedit}} Vào những năm 1990, [[mạng lưới toàn cầu]] (WWW) đi vào cuộc sống và từ đó trở thành nguồn thông tin không thể thiếu trong thế giới phát triển.
| |
− | {{clear}}
| |
− | | |
− | == Tham khảo ==
| |
− | {{Reflist|25em|refs=
| |
− | | |
− | <ref name="Expedit">{{cite web
| |
− | | date = January 11, 2006
| |
− | | url = http://www.nasa.gov/mission_pages/station/expeditions/expedition13/exp13_overview.html
| |
− | | title = Expedition 13: Science, Assembly Prep on Tap for Crew
| |
− | | publisher = [[NASA]]
| |
− | | accessdate = 2006-03-27
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="Human">{{cite web
| |
− | | date = 2006 | url = http://www.esa.int/esaHS/partstates.html
| |
− | | title = Human Spaceflight and Exploration – European Participating States
| |
− | | publisher = [[ESA]] | accessdate = 2006-03-27
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="diamond">{{Cite book
| |
− | | last = Diamond | first = Jared | authorlink = Jared Diamond
| |
− | | title = Guns, Germs, and Steel | publisher = W.W. Norton & Company | isbn = 978-0-393-31755-8
| |
− | | date = 1999
| |
− | | title-link = Guns, Germs, and Steel }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="Tudge">{{Cite book
| |
− | | last = Tudge | first = Colin | authorlink = Colin Tudge
| |
− | | title = Neanderthals, Bandits and Farmers: How Agriculture Really Began
| |
− | | date = 1998
| |
− | | publisher = Weidenfeld & Nicolson | location = London | isbn = 978-0-297-84258-3
| |
− | | title-link = Neanderthals, Bandits and Farmers }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="dawkins-sg">{{Cite book
| |
− | | last = Dawkins | first = Richard | authorlink = Richard Dawkins
| |
− | | title = The Selfish Gene | origyear = 1976
| |
− | | edition = 2nd | date = 1989 | publisher = Oxford University Press | location = Oxford | isbn = 978-0-19-286092-7
| |
− | | pages = 189–201
| |
− | | chapter = Memes: the new replicators
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="oxford-atlas">{{Cite book
| |
− | | editor = Patrick K. O’Brien
| |
− | | title = Atlas of World History
| |
− | | origyear = 2002 | edition = concise | date = 2003
| |
− | | publisher = [[Oxford University Press]] | location = New York | isbn = 978-0-19-521921-0
| |
− | | page = 16 | chapter = The Human Revolution
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="Chauvet">{{cite web
| |
− | | url = http://www.metmuseum.org/toah/hd/chav/hd_chav.htm | title = Chauvet Cave | publisher = [[Metropolitan Museum of Art]] | accessdate = 2006-04-11
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="hopfe">{{Cite book
| |
− | | last = Hopfe | first = Lewis M.
| |
− | | title = Religions of the World
| |
− | | origyear = 1976 | edition = 4th | isbn = 978-0-02-356930-2
| |
− | | date = 1987 | publisher = MacMillan Publishing Company | location = New York
| |
− | | chapter = Characteristics of Basic Religions | pages = 17, 17–19
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="gibbons">{{cite journal
| |
− | | last = Gibbons | first = Ann
| |
− | | date = 2003
| |
− | | title = Oldest Members of ''Homo sapiens'' Discovered in Africa | journal = [[Science (journal)|Science]]
| |
− | | volume = 300 | issue = 5626 | page = 1641 | doi = 10.1126/science.300.5626.1641
| |
− | | url = http://www.sciencemag.org/content/300/5626/1641.summary
| |
− | | accessdate = 2012-04-13 | pmid = 12805512
| |
− | | s2cid = 26472642
| |
− | | ref = harv
| |
− | }} (abstract)
| |
− | </ref>
| |
− | | |
− | <ref name="McNeill">{{harvnb|McNeill|1999}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="McClellan">{{Cite book
| |
− | | author=McClellan
| |
− | | url={{Google books|plainurl=yes|id=aJgp94zNwNQC}}
| |
− | | title=Science and Technology in World History: An Introduction
| |
− | | location=Baltimore, MD | publisher=JHU Press
| |
− | | date=2006 | isbn=978-0-8018-8360-6
| |
− | }}{{page needed|date=May 2016}}
| |
− | </ref>
| |
− | | |
− | <ref name="goren-inbar">{{cite journal
| |
− | | last = Goren-Inbar | first = Naama | author2 = Nira Alperson| author3 = Mordechai E. Kislev| author4 = Orit Simchoni| author5 = Yoel Melamed| author6 = Adi Ben-Nun| author7 = Ella Werker
| |
− | | date = 2004-04-30
| |
− | | title = Evidence of Hominin Control of Fire at Gesher Benot Ya'aqov, Israel
| |
− | | journal = [[Science (journal)|Science]]
| |
− | | volume = 304 | issue = 5671 | pages = 725–727 | doi = 10.1126/science.1095443
| |
− | | url = http://www.sciencemag.org/content/304/5671/725.abstract
| |
− | | accessdate = 2012-04-13 | pmid = 15118160
| |
− | |bibcode = 2004Sci...304..725G
| |
− | | s2cid = 8444444 | ref = harv }} (abstract)
| |
− | </ref>
| |
− | | |
− | <ref name="cosmic-evolution-bio4">{{cite web
| |
− | |last=Chaisson
| |
− | |first=Eric J.
| |
− | |date=2005
| |
− | |url=http://www.tufts.edu/as/wright_center/cosmic_evolution/docs/text/text_bio_4.html
| |
− | |title=Recent Fossils
| |
− | |work=Cosmic Evolution
| |
− | |publisher=[[Tufts University]]
| |
− | |accessdate=2006-04-09
| |
− | |url-status=dead
| |
− | |archiveurl=https://web.archive.org/web/20070714025004/http://www.tufts.edu/as/wright_center/cosmic_evolution/docs/text/text_bio_4.html
| |
− | |archivedate=July 14, 2007
| |
− | |df=
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="bbc-antarctic-crater">{{Cite news
| |
− | | date = 3 June 2006
| |
− | | url = http://news.bbc.co.uk/2/hi/science/nature/5045024.stm
| |
− | | title = Big crater seen beneath ice sheet
| |
− | | newspaper = BBC News
| |
− | | accessdate =April 18, 2012
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="archaeopteryx">{{cite web
| |
− | | date = 1996
| |
− | | url = http://www.ucmp.berkeley.edu/diapsids/birds/archaeopteryx.html
| |
− | | title = ''Archaeopteryx'': An Early Bird
| |
− | | publisher = [[University of California, Berkeley]] Museum of Paleontology
| |
− | | accessdate = 2006-04-09
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="bbc-triassic">{{cite web
| |
− | | url = http://www.bbc.co.uk/education/darwin/exfiles/triassic.htm
| |
− | | title = The Mass Extinctions: The Late Triassic Extinction
| |
− | | publisher = BBC
| |
− | | accessdate = 2006-04-09
| |
− | |archiveurl = https://web.archive.org/web/20060813230832/http://www.bbc.co.uk/education/darwin/exfiles/triassic.htm |archivedate = 2006-08-13}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="bbc-new_blood">{{cite episode
| |
− | | author = Wright, Jo
| |
− | | title = New Blood | episodelink = Walking with Dinosaurs#"New Blood"|number=1
| |
− | | series = Walking with Dinosaurs | serieslink = Walking with Dinosaurs
| |
− | | airdate = 1999
| |
− | | publisher = BBC
| |
− | | url = http://www.bbc.co.uk/sn/prehistoric_life/dinosaurs/chronology/220mya1.shtml
| |
− | | archive-url = https://web.archive.org/web/20051212114953/http://www.bbc.co.uk/sn/prehistoric_life/dinosaurs/chronology/220mya1.shtml
| |
− | | url-status=dead
| |
− | | archive-date = 2005-12-12
| |
− | }}
| |
− | </ref>
| |
− | | |
− | <ref name="waikato">{{cite web
| |
− | | url = http://sci.waikato.ac.nz/evolution/plantEvolution.shtml
| |
− | | title = Plant Evolution
| |
− | | work= Evolution for teaching
| |
− | | publisher = [[University of Waikato]]
| |
− | |date = October 2004
| |
− | | accessdate = April 18, 2012
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="willis">{{Cite book
| |
− | | last = Willis | first = K.J. |author2=J.C. McElwain
| |
− | | title = The Evolution of Plants
| |
− | | date = 2002
| |
− | | publisher = Oxford University Press | location = Oxford | isbn = 978-0-19-850065-0
| |
− | | page = 93
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="clack-sa">{{cite journal
| |
− | | last = Clack | first = Jennifer A.
| |
− | |date=December 2005
| |
− | | title = Getting a Leg Up on Land
| |
− | | journal = [[Scientific American]]
| |
− | | ref = harv
| |
− | | bibcode = 2005SciAm.293f.100C
| |
− | | volume = 293
| |
− | | pages = 100–7
| |
− | | doi = 10.1038/scientificamerican1205-100
| |
− | | issue = 6
| |
− | | pmid=16323697
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="macnaughton">{{cite journal
| |
− | | last = MacNaughton | first = Robert B.
| |
− | | author2 = Jennifer M. Cole | author3 = Robert W. Dalrymple | author4 = Simon J. Braddy | author5 = Derek E.G. Briggs | authorlink5 = Derek Briggs| author6 = Terrence D. Lukie
| |
− | | date = 2002
| |
− | | title = First steps on land: Arthropod trackways in Cambrian-Ordovician eolian sandstone, southeastern Ontario, Canada
| |
− | | journal = Geology | volume = 30 | issue = 5 | pages = 391–394
| |
− | | doi = 10.1130/0091-7613(2002)030<0391:FSOLAT>2.0.CO;2
| |
− | | issn = 0091-7613 | bibcode=2002Geo....30..391M
| |
− | | ref = harv
| |
− | }} (abstract)
| |
− | </ref>
| |
− | | |
− | <ref name="johnson">{{cite journal
| |
− | | last = Johnson | first = E.W.
| |
− | | author2 = D.E.G. Briggs| authorlink2 = Derek Briggs|author3 = R.J. Suthren| author4 = J.L. Wright| author5 = S P. Tunnicliff
| |
− | | date=1 May 1994
| |
− | | title = Non-marine arthropod traces from the subaereal Ordovician Borrowdale volcanic group, English Lake District
| |
− | | journal = Geological Magazine | volume = 131 | issue = 3 | pages = 395–406
| |
− | | url = https://pubs.geoscienceworld.org/geolmag/article-abstract/131/3/395/64778/non-marine-arthropod-traces-from-the-subaerial
| |
− | | doi = 10.1017/S0016756800011146
| |
− | | accessdate=2012-04-13
| |
− | | ref = harv
| |
− | | bibcode = 1994GeoM..131..395J}} (abstract)</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="heckman">{{cite journal
| |
− | | last = Heckman | first = D.S. | author2 = D.M. Geiser| author3 = B.R. Eidell| author4 = R.L. Stauffer| author5 = N.L. Kardos | author6 = S.B. Hedges
| |
− | | date= August 10, 2001
| |
− | | title = Molecular evidence for the early colonization of land by fungi and plants
| |
− | | journal = [[Science (journal)|Science]] | volume = 293 | issue = 5532 | pages = 1129–1133
| |
− | | pmid = 11498589
| |
− | | doi = 10.1126/science.1061457
| |
− | | s2cid = 10127810 | ref = harv
| |
− | }} (abstract)
| |
− | </ref>
| |
− | | |
− | <ref name="Fortey">{{Cite book
| |
− | | last = Fortey | first = Richard | authorlink = Richard Fortey
| |
− | | title = Life: A Natural History of the First Four Billion Years of Life on Earth
| |
− | | origyear = 1997 |date=September 1999
| |
− | | publisher = Vintage Books | location = New York | isbn = 978-0-375-70261-7
| |
− | | pages = 138–140, 300
| |
− | | chapter = Landwards, Humanity
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="landing">{{cite journal
| |
− | | last1 = Landing | first1 = E. | first2=S.A. | last2=Bowring | first3=K.L. | last3=Davidek | first4=R.A. | last4=Fortey | first5=W.A.P. | last5=Wimbledon
| |
− | | authorlink4=Richard Fortey
| |
− | | date = 2000 | title = Cambrian–Ordovician boundary age and duration of the lowest Ordovician Tremadoc Series based on U–Pb zircon dates from Avalonian Wales
| |
− | | journal = Geological Magazine | volume = 137 | issue = 5 | pages = 485–494 | doi = 10.1017/S0016756800004507
| |
− | | bibcode=2000GeoM..137..485L}} (abstract)</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="liebermean">{{cite journal
| |
− | | last = Lieberman | first = Bruce S. | date = 2003 | title = Taking the Pulse of the Cambrian Radiation
| |
− | | journal = Integrative and Comparative Biology | volume = 43 | issue = 1 | pages = 229–237 | doi = 10.1093/icb/43.1.229
| |
− | | pmid=21680426
| |
− | | ref = harv
| |
− | | doi-access = free }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="pisani">{{cite journal
| |
− | | last1 = Pisani | first1 = Davide
| |
− | | first2 = Laura L. | last2 = Poling | first3 = Maureen | last3 = Lyons-Weiler | first4 = S. Blair | last4 = Hedges
| |
− | | date = January 19, 2004
| |
− | | title = The colonization of land by animals: molecular phylogeny and divergence times among arthropods
| |
− | | journal = BMC Biology | volume = 2 | doi = 10.1186/1741-7007-2-1
| |
− | | page = 1
| |
− | | pmid = 14731304
| |
− | | pmc = 333434
| |
− | | ref = harv
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Hallam>{{Cite book|last=Hallam|first=A.|authorlink = Anthony Hallam|title=Mass extinctions and their aftermath|date=1997|publisher=Oxford Univ. Press|location=Oxford [u.a.]|isbn=978-0-19-854916-1|edition=Repr.|author2=Wignall, P.B.}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Palmer>{{Cite journal|last=Palmer|first=Allison R.|title=The biomere problem: Evolution of an idea|journal=Journal of Paleontology|date=1984|volume=58|issue=3|pages=599–611|ref=harv}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Runkel>{{Cite journal|last1=Runkel|first1=Anthony C.| last2=Mackey | first2=Tyler J. | last3=Cowan | first3=Clinton A. | last4=Fox | first4=David L. |title=Tropical shoreline ice in the late Cambrian: Implications for Earth's climate between the Cambrian Explosion and the Great Ordovician Biodiversification Event|journal=GSA Today|date=1 November 2010|pages=4–10|doi=10.1130/GSATG84A.1|ref=harv}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="bbc-ordovician">{{cite web
| |
− | | url = http://www.bbc.co.uk/education/darwin/exfiles/ordovician.htm
| |
− | | title = The Mass Extinctions: The Late Ordovician Extinction
| |
− | | publisher = BBC
| |
− | | accessdate = 2006-05-22
| |
− | |archiveurl = https://web.archive.org/web/20060221134019/http://www.bbc.co.uk/education/darwin/exfiles/ordovician.htm <!-- Bot retrieved archive --> |archivedate = 2006-02-21}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="bbc-permian-triassic">{{cite web
| |
− | | date = 2002
| |
− | | url = http://www.bbc.co.uk/science/horizon/2002/dayearthdied.shtml
| |
− | | title = The Day the Earth Nearly Died
| |
− | | work = Horizon
| |
− | | publisher = BBC
| |
− | | accessdate = 2006-04-09
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=shortTimeScale>{{harvnb|Gradstein|Ogg|van Kranendonk|2008}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="Xiao">{{cite journal | last1 = Xiao | first1 = S. | last2 = Laflamme | first2 = M. | date = 2009 | title = On the eve of animal radiation: phylogeny, ecology and evolution of the Ediacara biota | url = | journal = Trends in Ecology and Evolution | volume = 24 | issue = 1| pages = 31–40 | doi = 10.1016/j.tree.2008.07.015 | pmid = 18952316 }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="Hoffman">{{cite journal | last1 = Hoffman | first1 = P.F. | last2 = Kaufman | first2 = A.J. | last3 = Halverson | first3 = G.P. | last4 = Schrag | first4 = D.P. | date = 1998 | title = A Neoproterozoic Snowball Earth | url = | journal = [[Science (journal)|Science]] | volume = 281 | issue = 5381| pages = 1342–1346 | doi=10.1126/science.281.5381.1342|bibcode = 1998Sci...281.1342H | pmid=9721097}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="Dalziel">{{Cite journal|last=Dalziel |first=I.W.D. |date=1995 |title=Earth before Pangea |journal=Scientific American |volume=272 |pages=58–63|bibcode=1995SciAm.272a..58D|doi=10.1038/scientificamerican0195-58 |issue=1}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=McElhinny>{{Cite book|last=McElhinny|first=Michael W.|author2=Phillip L. McFadden |title=Paleomagnetism continents and oceans|date=2000|publisher=Academic Press|location=San Diego|isbn=978-0-12-483355-5|edition=2nd}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Torsvik2003>{{Cite journal|last=Torsvik|first=T.H.|title=The Rodinia Jigsaw Puzzle|journal=Science|date=30 May 2003|volume=300|issue=5624|pages=1379–1381|doi=10.1126/science.1083469|pmid=12775828|s2cid=129275224|ref=harv}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Kearey>{{Cite book|last=Kearey|first=Philip|author2=Keith A. Klepeis |author3=Frederick J. Vine |title=Global tectonics.|date=2009|publisher=Wiley-Blackwell|location=Oxford|isbn=978-1-4051-0777-8|edition=3rd}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="bhattacharya">{{cite journal
| |
− | | last1 = Bhattacharya | first1 = Debashish | first2 = Linda | last2 = Medlin | date = 1998
| |
− | | title = Algal Phylogeny and the Origin of Land Plants | journal = Plant Physiology | volume = 116
| |
− | | issue = 1 | pages = 9–15
| |
− | | url =
| |
− | |format=| doi = 10.1104/pp.116.1.9
| |
− | | ref = harv
| |
− | | pmc = 1539170}} (PDF)</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="Cosmic-evolution-bio2">{{cite web
| |
− | |last=Chaisson
| |
− | |first=Eric J.
| |
− | |date=2005
| |
− | |url=http://www.tufts.edu/as/wright_center/cosmic_evolution/docs/text/text_bio_2.html
| |
− | |title=Ancient Fossils
| |
− | |work=Cosmic Evolution
| |
− | |publisher=[[Tufts University]]
| |
− | |accessdate=2006-03-31
| |
− | |url-status=dead
| |
− | |archiveurl=https://web.archive.org/web/20070714023819/http://www.tufts.edu/as/wright_center/cosmic_evolution/docs/text/text_bio_2.html
| |
− | |archivedate=July 14, 2007
| |
− | |df=
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=li-rodinia>{{Cite journal|last=Li|first=Z.X.
| |
− | |author2=Bogdanova, S.V.
| |
− | |author3=Collins, A.S.
| |
− | |author4=Davidson, A.
| |
− | |author5=De Waele, B.
| |
− | |author6=Ernst, R.E.
| |
− | |author7=Fitzsimons, I.C.W.
| |
− | |author8=Fuck, R.A.
| |
− | |author9=Gladkochub, D.P.
| |
− | |author10=Jacobs, J.
| |
− | |author11=Karlstrom, K.E.
| |
− | |author12=Lu, S.
| |
− | |author13=Natapov, L.M.
| |
− | |author14=Pease, V.
| |
− | |author15=Pisarevsky, S.A.
| |
− | |author16=Thrane, K.
| |
− | |author17=Vernikovsky, V.
| |
− | |title=Assembly, configuration, and break-up history of Rodinia: A synthesis|journal=Precambrian Research|date=2008|volume=160|issue=1–2|pages=179–210|doi=10.1016/j.precamres.2007.04.021|ref=harv|bibcode = 2008PreR..160..179L }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="hanson-rodinia">{{cite journal
| |
− | | last = Hanson | first = Richard E.
| |
− | | date = May 21, 2004
| |
− | | title = Coeval Large-Scale Magmatism in the Kalahari and Laurentian Cratons During Rodinia Assembly
| |
− | | journal = [[Science (journal)|Science]] | volume = 304 | issue = 5674 | pages = 1126–1129 | doi = 10.1126/science.1096329
| |
− | | url = http://www.sciencemag.org/content/304/5674/1126.abstract | pmid = 15105458
| |
− | |bibcode = 2004Sci...304.1126H
| |
− | | name-list-style = vanc
| |
− | | author2 = James L. Crowley
| |
− | | author3 = Samuel A. Bowring
| |
− | | author4 = Jahandar Ramezani
| |
− | | author5 = Wulf A. Gose
| |
− | | display-authors = 4
| |
− | | last6 = Dalziel
| |
− | | first6 = IW
| |
− | | last7 = Pancake
| |
− | | first7 = JA
| |
− | | last8 = Seidel
| |
− | | first8 = EK
| |
− | | last9 = Blenkinsop
| |
− | | first9 = TG
| |
− | | s2cid = 40383378
| |
− | |accessdate=2012-04-13
| |
− | | ref = harv}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="peroxisome">{{cite journal
| |
− | | last = Gabaldón
| |
− | | first = Toni
| |
− | | author2 = Berend Snel
| |
− | | author3 = Frank van Zimmeren
| |
− | | author4 = Wieger Hemrika
| |
− | | author5 = Henk Tabak
| |
− | | author6 = Martijn A. Huynen
| |
− | | date = March 23, 2006
| |
− | | title = Origin and evolution of the peroxisomal proteome
| |
− | | journal = Biology Direct | volume = 1
| |
− | | issue = 1 | page = 8
| |
− | | doi = 10.1186/1745-6150-1-8
| |
− | | pmc = 1472686
| |
− | | pmid=16556314
| |
− | | ref = harv
| |
− | }}
| |
− | </ref>
| |
− | | |
− | <ref name="bell">{{cite journal
| |
− | | last = Bell | first = Philip J |date=September 2001
| |
− | | title = Viral eukaryogenesis: was the ancestor of the nucleus a complex DNA virus?
| |
− | | journal = Journal of Molecular Evolution | volume = 53
| |
− | | issue = 3 | pages = 251–256 | pmid = 11523012
| |
− | | doi = 10.1007/s002390010215
| |
− | | ref = harv
| |
− | |bibcode = 2001JMolE..53..251L | s2cid = 20542871 }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="takemura">{{cite journal
| |
− | | last = Takemura | first = Masaharu
| |
− | |date=May 2001
| |
− | | title = Poxviruses and the origin of the eukaryotic nucleus
| |
− | | journal = Journal of Molecular Evolution | volume = 52 | issue = 5 | pages = 419–425 | pmid = 11443345
| |
− | | doi = 10.1007/s002390010171
| |
− | | ref = harv
| |
− | |bibcode = 2001JMolE..52..419T | s2cid = 21200827
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="Dawkins-Ancestors">{{harvnb|Dawkins|2004}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="Bergland">{{cite journal
| |
− | | last1 = Berglsand | first1 = Kristin J. | first2 = Robert | last2 = Haselkorn |date=June 1991
| |
− | | title = Evolutionary Relationships among the Eubacteria, Cyanobacteria, and Chloroplasts: Evidence from the ''rpoC1'' Gene of ''Anabaena'' sp. Strain PCC 7120
| |
− | | journal = Journal of Bacteriology | volume = 173 | issue = 11 | pages = 3446–3455 | pmid = 1904436
| |
− | | pmc = 207958
| |
− | | ref = harv
| |
− | | doi = 10.1128/jb.173.11.3446-3455.1991 }} (PDF)</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=BerkeleyEvolution>{{cite web|title=From prokaryotes to eukaryotes |url=http://evolution.berkeley.edu/evolibrary/article/_0_0/endosymbiosis_03 |work=Understanding evolution: your one-stop source for information on evolution |publisher=University of California Museum of Paleontology |accessdate=2012-04-16}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="Andersson">{{cite journal
| |
− | | last = Andersson | first = Siv G.E.
| |
− | | author2 = Zomorodipour, Alireza
| |
− | | author3 = Andersson, Jan O.
| |
− | | author4 = Sicheritz-Pontén, Thomas
| |
− | | author5 = Alsmark, U. Cecilia M.
| |
− | | author6 = Podowski, Raf M.
| |
− | | author7 = Näslund, A. Kristina
| |
− | | author8 = Eriksson, Ann-Sofie
| |
− | | author9 = Winkler, Herbert H.
| |
− | | author10 = Kurland, Charles G.
| |
− | | date = November 12, 1998
| |
− | | title = The genome sequence of ''Rickettsia prowazekii'' and the origin of mitochondria
| |
− | | journal = [[Nature (journal)|Nature]] | volume = 396 | issue = 6707 | pages = 133–140 | pmid = 9823893
| |
− | | url = http://www.nature.com/cgi-taf/DynaPage.taf?file=/nature/journal/v396/n6707/full/396133a0_fs.html| doi = 10.1038/24094
| |
− | |bibcode = 1998Natur.396..133A
| |
− | | ref = harv | doi-access = free
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="SciAm-eukaryote">{{cite journal
| |
− | | last1 = Woese | first1 = Carl | authorlink = Carl Woese
| |
− | | first2 = J. Peter | last2 = Gogarten
| |
− | | date = October 21, 1999
| |
− | | title = When did eukaryotic cells evolve? What do we know about how they evolved from earlier life-forms?
| |
− | | journal = [[Scientific American]]
| |
− | | url = http://www.scientificamerican.com/article.cfm?id=when-did-eukaryotic-cells
| |
− | |accessdate = 2012-04-13
| |
− | | ref = harv
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Snowball>{{cite web|title=Snowball Earth |publisher=snowballearth.org |date=2006–2009 |url=http://www.snowballearth.org/index.html |accessdate=2012-04-13}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=SnowballCause>{{cite web|title=What caused the snowball earths? |publisher=snowballearth.org |date=2006–2009 |url=http://www.snowballearth.org/cause.html |accessdate=2012-04-13}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="cosmic-evolution-bio1">{{cite web
| |
− | |last=Chaisson
| |
− | |first=Eric J.
| |
− | |date=2005
| |
− | |url=http://www.tufts.edu/as/wright_center/cosmic_evolution/docs/text/text_bio_1.html
| |
− | |title=Early Cells
| |
− | |work=Cosmic Evolution
| |
− | |publisher=[[Tufts University]]
| |
− | |accessdate=2006-03-29
| |
− | |url-status=dead
| |
− | |archiveurl=https://web.archive.org/web/20070714024537/http://www.tufts.edu/as/wright_center/cosmic_evolution/docs/text/text_bio_1.html
| |
− | |archivedate=July 14, 2007
| |
− | |df=
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="ForteyDtL">{{Cite book
| |
− | | last = Fortey | first = Richard | authorlink = Richard Fortey
| |
− | | title = Life: A Natural History of the First Four Billion Years of Life on Earth
| |
− | | origyear = 1997 |date=September 1999
| |
− | | publisher = Vintage Books | location = New York | isbn = 978-0-375-70261-7
| |
− | | chapter = Dust to Life
| |
− | | title-link = Life: A Natural History of the First Four Billion Years of Life on Earth }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Olson-2006>{{cite journal
| |
− | |title=Photosynthesis in the Archean Era|journal=Photosynthesis Research
| |
− | |date=February 2, 2006
| |
− | |first=John M.
| |
− | |pages=109–17
| |
− | |last=Olson
| |
− | |volume=88
| |
− | |issue= 2 / May, 2006
| |
− | |doi=10.1007/s11120-006-9040-5
| |
− | |pmid=16453059
| |
− | |s2cid=20364747
| |
− | |ref=harv
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="De-Marais-photosynthesis">{{cite journal
| |
− | | doi = 10.1126/science.289.5485.1703
| |
− | | last = De Marais | first = David J. | date = September 8, 2000
| |
− | | title = Evolution: When Did Photosynthesis Emerge on Earth?
| |
− | | journal = [[Science (journal)|Science]]
| |
− | | volume = 289
| |
− | | issue = 5485
| |
− | | pages = 1703–1705
| |
− | | pmid = 11001737
| |
− | | url = http://science.sciencemag.org/content/289/5485/1703.summary
| |
− | | author2 = D
| |
− | | ref = harv
| |
− | | doi-broken-date = 2020-08-25 }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Nisbet>{{Cite journal|last=Nisbet|first=E. G.|author2=Sleep, N. H.|title=The habitat and nature of early life|journal=Nature|date=2001|volume=409|issue=6823|pages=1083–1091|doi=10.1038/35059210|pmid=11234022|bibcode = 2001Natur.409.1083N |s2cid=4315660}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Leslie>{{Cite journal|last=Leslie|first=M.|title=On the Origin of Photosynthesis|journal=Science|date=2009|volume=323|issue=5919|pages=1286–1287|doi=10.1126/science.323.5919.1286|pmid=19264999|s2cid=206584539}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=CondieSystem>{{Cite book|last=Condie|first=Kent C.|title=Earth as an Evolving Planetary System|publisher=Elsevier Science|location=Burlington|isbn=978-0-12-385228-1|edition=2nd|date=2011-08-22}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Pereto>{{cite journal|author=Peretó, J. |title=Controversies on the origin of life |url=http://www.im.microbios.org/0801/0801023.pdf |journal=Int. Microbiol. |volume=8 |issue=1 |pages=23–31 |date=2005 |pmid=15906258 |accessdate=2007-10-07 |df= |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20150824074726/http://www.im.microbios.org/0801/0801023.pdf |archivedate=2015-08-24 }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="Space-20120329">{{cite web |last=Moskowitz|first=Clara |title=Life's Building Blocks May Have Formed in Dust Around Young Sun|url=http://www.space.com/15089-life-building-blocks-young-sun-dust.html|date=29 March 2012 |publisher=[[Space.com]] |accessdate=30 March 2012 }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=NYTimes>{{Cite news|url=https://www.nytimes.com/2010/05/18/science/18conv.html |title=A Conversation With Jeffrey L. Bada: A Marine Chemist Studies How Life Began |publisher=nytimes.com |date=2010-05-17 | first=Claudia | last=Dreifus |authorlink=Claudia Dreifus}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Lazcano>{{cite journal |title=The 1953 Stanley L. Miller Experiment: Fifty Years of Prebiotic Organic Chemistry |author1=A. Lazcano |author2=J.L. Bada |journal=Origins of Life and Evolution of Biospheres |volume=33 |date=June 2004 |pages=235–242 |doi=10.1023/A:1024807125069 |pmid=14515862 |issue=3 |bibcode=2003OLEB...33..235L|s2cid=19515024 }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Luisi>{{cite journal |author=Luisi, P.L. |author2=Ferri, F. |author3=Stano, P. |name-list-style=amp |title=Approaches to semi-synthetic minimal cells: a review |journal=Naturwissenschaften |volume=93 |issue=1 |pages=1–13 |date=2006 |pmid=16292523 |doi=10.1007/s00114-005-0056-z|bibcode = 2006NW.....93....1L |s2cid=16567006 }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Szathmary>{{cite journal
| |
− | | author=Szathmáry, E. |date=February 2005 | title=In search of the simplest cell
| |
− | | journal=Nature | volume=433 | pages=469–470 | doi=10.1038/433469a
| |
− | | pmid=15690023
| |
− | | issue=7025
| |
− | |bibcode = 2005Natur.433..469S |s2cid=4360797 }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="Sagan">{{cite journal
| |
− | | author=Sagan, Carl
| |
− | | author2=Mullen, George
| |
− | | date=July 7, 1972
| |
− | | title=Earth and Mars: Evolution of Atmospheres and Surface Temperatures
| |
− | | journal=Science | volume=177 | issue=4043
| |
− | | pages=52–56
| |
− | | doi=10.1126/science.177.4043.52
| |
− | | pmid=17756316
| |
− | | bibcode=1972Sci...177...52S
| |
− | | s2cid=12566286
| |
− | | ref=harv
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="Morbidelli">{{Cite journal|last=Morbidelli|first=A.|author2=Chambers, J. |author3=Lunine, J.I. |author4=Petit, J.M. |author5=Robert, F. |author6=Valsecchi, G.B. |author7=Cyr, K.E. |title=Source regions and timescales for the delivery of water to the Earth|journal=Meteoritics & Planetary Science|date=2000|volume=35|issue=6|pages=1309–1320|doi=10.1111/j.1945-5100.2000.tb01518.x|bibcode = 2000M&PS...35.1309M }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Kasting-2006>
| |
− | {{cite journal
| |
− | |url = http://www3.geosc.psu.edu/~jfk4/PersonalPage/Pdf/Phl_Trans_B%20(Kasting&Howard)_06.pdf
| |
− | |title = Atmospheric composition and climate on the early Earth
| |
− | |last1 = Kasting
| |
− | |first1 = James F.
| |
− | |first2 = M. Tazewell
| |
− | |last2 = Howard
| |
− | |journal = [[Philosophical Transactions of the Royal Society B]]
| |
− | |volume = 361
| |
− | |issue = 1474
| |
− | |pages = 1733–1742
| |
− | |doi = 10.1098/rstb.2006.1902
| |
− | |pmid = 17008214
| |
− | |pmc = 1664689
| |
− | |date = September 7, 2006
| |
− | |ref = harv
| |
− | |url-status=dead
| |
− | |archiveurl = https://web.archive.org/web/20120419011108/http://www3.geosc.psu.edu/~jfk4/PersonalPage/Pdf/Phl_Trans_B%20%28Kasting%26Howard%29_06.pdf
| |
− | |archivedate = April 19, 2012
| |
− | |df =
| |
− | }}
| |
− | </ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Kasting03>{{Cite journal|last=Kasting|first=James F.|author2=Catling, David|title=Evolution of a habitable planet|journal=Annual Review of Astronomy and Astrophysics|volume=41|issue=1|pages=429–463|date=2003 |doi=10.1146/annurev.astro.41.071601.170049|bibcode = 2003ARA&A..41..429K }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Gale>{{Cite book|last=Gale|first=Joseph|title=Astrobiology of Earth : the emergence, evolution, and future of life on a planet in turmoil|date=2009|publisher=Oxford University Press|location=Oxford|isbn=978-0-19-920580-6}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Kasting93>{{Cite journal|last=Kasting|first=James F.|title=Earth's early atmosphere|journal=Science|date=1993|volume=259|pages=920–926|doi=10.1126/science.11536547|issue=5097|ref=harv|pmid=11536547|bibcode=1993Sci...259..920K|s2cid=21134564}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Holland-2006>{{cite journal
| |
− | | first=Heinrich D.
| |
− | | last=Holland
| |
− | | title=The oxygenation of the atmosphere and oceans
| |
− | | journal=Philosophical Transactions of the Royal Society B: Biological Sciences
| |
− | | volume=361
| |
− | | issue=1470
| |
− | | pages=903–915
| |
− | | publisher=The Royal Society
| |
− | | date=June 2006
| |
− | | doi= 10.1098/rstb.2006.1838
| |
− | | pmid=16754606
| |
− | | pmc=1578726
| |
− | | ref=harv
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Condie>{{Cite book|last=Condie|first=Kent C.|title=Plate tectonics and crustal evolution|date=1997|publisher=Butterworth Heinemann|location=Oxford|isbn=978-0-7506-3386-4|edition=4th}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="Lunine">{{harvnb|Lunine|1999}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Cattermole>{{Cite book|last=Cattermole|first=Peter|title=The story of the earth|date=1985|publisher=Cambridge University Press|location=Cambridge|isbn=978-0-521-26292-7|author2=Moore, Patrick}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=DaviesMantle>{{Cite book|last=Davies|first=Geoffrey F.|title=Mantle convection for geologists|publisher=Cambridge University Press|location=Cambridge|isbn=978-0-521-19800-4|date=2011-02-03}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Matson>{{cite web|last=Matson|first=John|title=Luminary Lineage: Did an Ancient Supernova Trigger the Solar System's Birth?|work=Scientific American|date=July 7, 2010|url=http://www.scientificamerican.com/article.cfm?id=solar-system-trigger-sn |accessdate=2012-04-13}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="age_earth1c">
| |
− | {{cite web
| |
− | | last=Newman | first=William L. | date=2007-07-09
| |
− | | url=http://pubs.usgs.gov/gip/geotime/age.html
| |
− | | title=Age of the Earth
| |
− | | publisher=Publications Services, USGS
| |
− | | accessdate=2007-09-20 }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=age_of_earth_faq>
| |
− | {{cite web
| |
− | | last=Stassen | first=Chris | date=2005-09-10 | url=http://www.talkorigins.org/faqs/faq-age-of-earth.html
| |
− | | title=The Age of the Earth | publisher=[[TalkOrigins Archive]] | accessdate=2008-12-30 }}
| |
− | </ref>
| |
− | | |
− | <ref name="age_earth4">{{cite web
| |
− | | last=Stassen | first=Chris
| |
− | | date=2005-09-10
| |
− | | url=http://www.talkorigins.org/faqs/faq-age-of-earth.html
| |
− | | accessdate=2007-09-20
| |
− | | title=The Age of the Earth
| |
− | | publisher=The TalkOrigins Archive
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="USGS1997">{{cite web
| |
− | | date=1997 | title=Age of the Earth
| |
− | | url=http://pubs.usgs.gov/gip/geotime/age.html
| |
− | | publisher=U.S. Geological Survey
| |
− | | accessdate=2006-01-10
| |
− | | archiveurl= https://web.archive.org/web/20051223072700/http://pubs.usgs.gov/gip/geotime/age.html| archivedate= 23 December 2005 <!--DASHBot-->| url-status=live}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="Yin">{{cite journal
| |
− | | last=Yin | first=Qingzhu
| |
− | | author2=Jacobsen, S.B. | author3=Yamashita, K. | author4=Blichert-Toft, J. | author5=Télouk, P. | author6=Albarède, F.
| |
− | | title=A short timescale for terrestrial planet formation from Hf-W chronometry of meteorites
| |
− | | journal=Nature | date=2002 | volume=418 | issue=6901
| |
− | | pages=949–952
| |
− | | doi=10.1038/nature00995
| |
− | | pmid=12198540 | bibcode=2002Natur.418..949Y
| |
− | | s2cid=4391342
| |
− | | ref=harv
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Kokubo2002>{{cite journal
| |
− | |last1=Kokubo|first1=Eiichiro
| |
− | |last2=Ida|first2=Shigeru
| |
− | |title=Formation of protoplanet systems and diversity of planetary systems
| |
− | |journal=The Astrophysical Journal
| |
− | |volume=581
| |
− | |issue=1|pages=666–680
| |
− | |date=2002
| |
− | | doi=10.1086/344105
| |
− | |bibcode=2002ApJ...581..666K
| |
− | |ref=harv
| |
− | |doi-access=free
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=TimeScale>{{harvnb|Gradstein|Ogg|Smith|2004}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="nature1">{{cite journal|url=http://www.geology.wisc.edu/zircon/Wilde_et_al.PDF |author=Wilde, S.A. |author2=Valley, J.W. |author3=Peck, W.H. |author4=Graham, C.M. |name-list-style=amp|date=2001 |title=Evidence from detrital zircons for the existence of continental crust and oceans on the Earth 4.4 Gyr ago|journal=Nature |volume=409 |pages=175–178 |accessdate=2013-05-25|bibcode = 2001Natur.409..175W |doi=10.1038/35051550 |pmid=11196637 |issue=6817|s2cid=4319774 }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Lindsey>{{cite web|last1=Lindsey |first1=Rebecca |author2=David Morrison |author3=Robert Simmon |title=Ancient crystals suggest earlier ocean|work=Earth Observatory |publisher=NASA |date=March 1, 2006 |url=http://earthobservatory.nasa.gov/Features/Zircon/ |accessdate=April 18, 2012}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Cavosie>{{Cite journal | last1 = Cavosie | first1 = A.J.
| |
− | | first2=J.W. | last2=Valley
| |
− | | first3=S.A. | last3=Wilde
| |
− | | author4=Edinburgh Ion Microprobe Facility (E.I.M.F.)
| |
− | | date=2005 | title = Magmatic δ<sup>18</sup>O in 4400–3900 Ma detrital zircons: A record of the alteration and recycling of crust in the Early Archean | journal = Earth and Planetary Science Letters | volume = 235 | issue = 3–4 | pages = 663–681 | doi = 10.1016/j.epsl.2005.04.028 | ref = harv|bibcode = 2005E&PSL.235..663C }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="belbruno">{{cite journal
| |
− | | first1=E. | last1=Belbruno | date=2005
| |
− | | first2=J. Richard III | last2=Gott
| |
− | | title=Where Did The Moon Come From?
| |
− | | journal=The Astronomical Journal
| |
− | | volume=129 | issue=3 | pages=1724–1745
| |
− | | id=| doi=10.1086/427539 | arxiv=astro-ph/0405372 | bibcode=2005AJ....129.1724B
| |
− | | s2cid=12983980 | ref=harv}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="Carsten">{{cite journal
| |
− | | first = Carsten | last = Münker | author2 = Jörg A. Pfänder | author3 = Stefan Weyer | author4 = Anette Büchl | author5 = Thorsten Kleine | author6 = Klaus Mezger
| |
− | | date = July 4, 2003 | title = Evolution of Planetary Cores and the Earth-Moon System from Nb/Ta Systematics
| |
− | | journal = [[Science (journal)|Science]] | volume = 301 | issue = 5629 | pages = 84–87 | doi = 10.1126/science.1084662
| |
− | | url = http://www.sciencemag.org/content/301/5629/84.abstract | pmid = 12843390 |bibcode = 2003Sci...301...84M | s2cid = 219712 |accessdate=2012-04-13
| |
− | | ref = harv}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=moonwalk>{{Cite journal
| |
− | |last=Nield
| |
− | |first=Ted
| |
− | |url=http://www.geolsoc.org.uk/webdav/site/GSL/shared/pdfs/Geoscientist/Download%20PDF%20copy%20of%20Geoscientist%2019.9%20September%202009.pdf
| |
− | |title=Moonwalk
| |
− | |journal=Geoscientist
| |
− | |volume=18
| |
− | |date=2009
| |
− | |page=8
| |
− | |publisher=Geological Society of London
| |
− | |accessdate=April 18, 2012
| |
− | |issue=9
| |
− | |ref=harv
| |
− | |url-status=dead
| |
− | |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110605061901/http://www.geolsoc.org.uk/webdav/site/GSL/shared/pdfs/Geoscientist/Download%20PDF%20copy%20of%20Geoscientist%2019.9%20September%202009.pdf
| |
− | |archivedate=June 5, 2011
| |
− | |df=
| |
− | }}
| |
− | </ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Green>{{Cite journal|last=Green|first=Jack|title=Academic Aspects of Lunar Water Resources and Their Relevance to Lunar Protolife|journal=International Journal of Molecular Sciences|date=2011|volume=12|issue=9|pages=6051–6076|doi=10.3390/ijms12096051|pmid=22016644|pmc=3189768|ref=harv}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Taylor-2006>
| |
− | {{Cite book
| |
− | | last = Taylor
| |
− | | first = Thomas N.
| |
− | |author2=Edith L. Taylor |author3=Michael Krings
| |
− | | title = Paleobotany: the biology and evolution of fossil plants
| |
− | | publisher = Academic Press
| |
− | | date = 2006
| |
− | | page = 49
| |
− | | url = https://books.google.com/books?id=_29tNNeQKeMC&pg=PA49
| |
− | |isbn =978-0-12-373972-8
| |
− | }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=reuters1>{{cite web|url=https://www.reuters.com/article/2009/05/20/us-asteroids-idUSTRE54J5PX20090520?pageNumber=1&virtualBrandChannel=0|title=Study turns back clock on origins of life on Earth|last=Steenhuysen|first=Julie|date=May 21, 2009|work=Reuters.com|publisher=Reuters|accessdate=May 21, 2009}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=halliday-2008>{{cite journal | title=A young Moon-forming giant impact at 70–110 million years accompanied by late-stage mixing, core formation and degassing of the Earth | last=Halliday | first=Alex N | authorlink = Alex N. Halliday |publisher=Philosophical Transactions of the Royal Society | date=November 28, 2008 | journal=Philosophical Transactions of the Royal Society A | doi=10.1098/rsta.2008.0209 | volume=366| issue = 1883 | pages=4163–4181 | pmid=18826916 | bibcode=2008RSPTA.366.4163H | s2cid=25704564 | ref=harv}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="earth_fact_sheet">{{cite web|last1=Williams|first1=David R.|date=2004-09-01|url=http://nssdc.gsfc.nasa.gov/planetary/factsheet/earthfact.html|title=Earth Fact Sheet|publisher=NASA|accessdate=2010-08-09}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Stanley2005>{{harvnb|Stanley|2005}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=StarChild>{{cite web |url=http://starchild.gsfc.nasa.gov/docs/StarChild/questions/question38.html |title=StarChild Question of the Month for October 2001 |publisher=NASA Goddard Space Flight Center |author=High Energy Astrophysics Science Archive Research Center (HEASARC) |accessdate=20 April 2012}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Canup>{{cite journal | last1 = Canup | first1 = R.M. | last2 = Asphaug | first2 = E. | date = 2001 | title = Origin of the Moon in a giant impact near the end of the Earth's formation | url = | journal = [[Nature (journal)|Nature]] | volume = 412 | issue = 6848| pages = 708–712 |bibcode = 2001Natur.412..708C | doi = 10.1038/35089010 | pmid=11507633| s2cid = 4413525 }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="Taylor">{{cite web
| |
− | | last = Taylor
| |
− | | first = G. Jeffrey
| |
− | | date = April 26, 2004
| |
− | | url = http://solarsystem.nasa.gov/scitech/display.cfm?ST_ID=446
| |
− | | title = Origin of the Earth and Moon
| |
− | | publisher = [[NASA]] | accessdate = 2006-03-27
| |
− | }}, Taylor (2006) at the NASA website.
| |
− | </ref>
| |
− | | |
− | <ref name="Kleine">{{cite journal | last1 = Kleine | first1 = T. | last2 = Palme | first2 = H. | last3 = Mezger | first3 = K. | last4 = Halliday | first4 = A.N. | authorlink4 = A. N. Halliday |date = 2005 | title = Hf-W Chronometry of Lunar Metals and the Age and Early Differentiation of the Moon | url = | journal = [[Science (journal)|Science]] | volume = 310 | issue = 5754| pages = 1671–1674 |bibcode = 2005Sci...310.1671K |doi = 10.1126/science.1118842 | pmid=16308422| s2cid = 34172110 }}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="Halliday">{{Cite journal|last=Halliday |first=A.N. | authorlink = A. N. Halliday |date=2006 |title=The Origin of the Earth; What's New? |journal=Elements |volume=2 |pages=205–210 |issue=4 |doi=10.2113/gselements.2.4.205}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name="Liu">{{Cite journal|last=Liu|first=Lin-Gun|title=Chemical composition of the Earth after the giant impact|journal=Earth, Moon, and Planets|date=1992|volume=57|issue=2|pages=85–97|doi=10.1007/BF00119610|bibcode = 1992EM&P...57...85L |s2cid=120661593}}</ref>
| |
− | | |
− | <ref name=Newsom>{{Cite journal|last1=Newsom|first1=Horton E.|last2=Taylor |first2=Stuart Ross |title=Geochemical implications of the formation of the Moon by a single giant impact|journal=Nature|date=1989|volume=338|issue=6210|pages=29–34|doi=10.1038/338029a0|bibcode = 1989Natur.338...29N |s2cid=4305975}}</ref>
| |
− | }}
| |
| | | |
− | == Đọc thêm ==
| + | [[Liên đại Thái Viễn Cổ]] là khoảng thời gian trước khi con người ghi nhận sự sống đáng tin, bắt đầu khi Trái Đất hình thành và kết thúc vào 4 tỷ năm trước. Các liên đại [[Thái Cổ]] và [[Nguyên Sinh]] đã khởi sinh sự sống trên Trái Đất và bước tiến hóa đầu tiên. [[Liên đại Hiển Sinh]] kế cận được chia thành ba đại: [[Cổ Sinh]] là thời đại của động vật chân khớp, cá, và sự sống đầu tiên trên mặt đất; [[Trung Sinh]] trải qua những giai đoạn trỗi dậy, ngự trị, và suy vong của [[khủng long]]; và [[Tân Sinh]] chứng kiến sự nổi lên của [[động vật có vú]]. Con người xuất hiện sớm nhất vào khoảng 2 triệu năm trước, một con số rất nhỏ trên niên đại địa chất. |
− | {{Refbegin|30em}}
| |
− | * {{Cite book
| |
− | | first=G.B. | last=Dalrymple | authorlink=Brent Dalrymple |date=1991
| |
− | | title=The Age of the Earth | publisher=Stanford University Press | location=California
| |
− | | isbn=978-0-8047-1569-0 }}
| |
− | * {{Cite journal
| |
− | | last=Dalrymple | first=G. Brent | title=The age of the Earth in the twentieth century: a problem (mostly) solved
| |
− | | journal=Geological Society, London, Special Publications
| |
− | | date=2001 | volume=190
| |
− | | issue=1 | pages=205–221 | url=http://sp.lyellcollection.org/content/190/1/205.abstract
| |
− | | accessdate=2012-04-13
| |
− | | doi = 10.1144/GSL.SP.2001.190.01.14
| |
− | | ref=harv |bibcode = 2001GSLSP.190..205D | s2cid=130092094 }}
| |
− | * {{Cite book | last = Dawkins | first = Richard | authorlink = Richard Dawkins | title =The Ancestor's Tale: A Pilgrimage to the Dawn of Life | date = 2004 | publisher = Houghton Mifflin Company | location = Boston | isbn = 978-0-618-00583-3 |ref=harv| title-link = The Ancestor's Tale }}
| |
− | * {{Cite book|editor1-first=F.M. |editor1-last=Gradstein |editor2-first=James George |editor2-last=Ogg |editor3-first=Alan Gilbert |editor3-last=Smith |title=A Geological Time Scale 2004|date=2004|publisher=Cambridge University Press|isbn=978-0-521-78673-7|others=Reprinted with corrections 2006|ref=harv}}
| |
− | * {{cite report |first1=Felix M. |last1=Gradstein |first2=James G. |last2=Ogg |first3=Martin |last3=van Kranendonk |title=On the Geological Time Scale 2008 |url=http://www.nysm.nysed.gov/nysgs/resources/images/geologicaltimescale.pdf |date=2008 |publisher=International Commission on Stratigraphy |accessdate=20 April 2012 |docket=Fig. 2 |ref=harv |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20121028022719/http://www.nysm.nysed.gov/nysgs/resources/images/geologicaltimescale.pdf |archivedate=28 October 2012 |df= }}
| |
− | * {{Cite book|last=Levin |first=H.L. |date=2009 |title=The Earth through time |publisher=Saunders College Publishing |edition=9th |isbn= 978-0-470-38774-0|ref=harv}}
| |
− | * {{Cite book|last=Lunine |first=J.I. |date=1999 |title=Earth: evolution of a habitable world |publisher=[[Cambridge University Press]] |location=United Kingdom |isbn=978-0-521-64423-5 |ref=harv}}
| |
− | * {{Cite book | last = McNeill | first = Willam H. | authorlink = William Hardy McNeill | title = A World History | origyear = 1967 | edition = 4th | date = 1999 | publisher = Oxford University Press | location = New York | isbn = 978-0-19-511615-1 |ref=harv}}
| |
− | * Melosh, H.J.; Vickery, A.M. & Tonks, W.B. (1993). ''Impacts and the early environment and evolution of the terrestrial planets'', in Levy, H.J. & Lunine, J.I. (eds.): ''Protostars and Planets III'', [[University of Arizona]] Press, [[Tucson, Arizona|Tucson]], pp. 1339–1370.
| |
− | * {{Cite book|last=Stanley|first=Steven M.|title=Earth system history|date=2005|publisher=Freeman|location=New York|isbn=978-0-7167-3907-4|edition=2nd|ref=harv}}
| |
− | * {{cite journal | last1 = Stern | first1 = T.W. | last2 = Bleeker | first2 = W. | date = 1998 | title = Age of the world's oldest rocks refined using Canada's SHRIMP: The Acasta Gneiss Complex, Northwest Territories, Canada | url = | journal = Geoscience Canada | volume = 25 | issue = | pages = 27–31 }}
| |
− | * {{Cite journal|last=Wetherill|first=G.W.|title=Occurrence of Earth-Like Bodies in Planetary Systems|journal=Science|date= 1991|volume=253|issue=5019|pages=535–538|doi=10.1126/science.253.5019.535|pmid=17745185|ref=harv|bibcode = 1991Sci...253..535W |s2cid=10023022}}
| |
− | {{Refend}}
| |
| | | |
− | == Liên kết ngoài ==
| + | Sự sống đã xuất hiện trên Trái Đất từ ít nhất 3,5 tỷ năm trước trong [[đại Tiền Thái Cổ]] sau khi lớp vỏ địa chất bắt đầu cứng lại. Con người đã tìm thấy những hóa thạch thảm vi khuẩn như [[stromatolite]] trong sa thạch 3,48 tỷ năm tuổi ở Tây Úc. Các bằng chứng tự nhiên khác về vật chất sinh vật tạo ra gồm than chì trong đá trầm tích biến chất 3,7 tỷ năm tuổi ở Tây Nam Greenland và "tàn tích sự sống" trong đá 4,1 tỷ năm tuổi ở Tây Úc. [[Sinh vật quang hợp]] xuất hiện vào khoảng 3,2 đến 2,4 tỷ năm trước và bắt đầu thải oxy vào khí quyển. Sự sống hầu như vẫn rất bé nhỏ cho đến 580 triệu năm trước, thời điểm mà [[dạng sống đa bào]] phức tạp phát sinh, phát triển qua thời gian và lên đến đỉnh điểm trong sự kiện [[bùng nổ kỷ Cambri]] khoảng 541 triệu năm trước. Sự đa dạng hóa đột ngột của các dạng sống này đã tạo ra hầu hết ngành lớn mà con người biết ngày nay và chia tách liên đại Nguyên Sinh khỏi [[kỷ Cambri]] thuộc liên đại Hiển Sinh. Ước tính rằng hơn 5 tỉ loài, tương ứng 99% số loài từng tồn tại trên Trái Đất, đã tuyệt chủng. Số loài hiện tại vào khoảng 10 đến 14 triệu, trong đó 1,2 triệu đã được ghi chép và hơn 86% chưa được mô tả. Tuy nhiên, gần đây người ta cho rằng có tới một ngàn tỷ loài đang sống trên Trái Đất với chỉ một phần ngàn % số đó đã được mô tả. |
− | * [[Paul Davies|Davies, Paul]]. "[https://www.theguardian.com/technology/2005/dec/20/comment.science Quantum leap of life]". ''[[The Guardian]]''. 2005 December 20. – discusses speculation on the role of quantum systems in the origin of life
| |
− | * [http://www.johnkyrk.com/evolution.html Evolution timeline] (uses [[Adobe Shockwave|Shockwave]]). Animated story of life shows everything from the big bang to the formation of the Earth and the development of bacteria and other organisms to the ascent of man.
| |
− | * [http://www.bbc.com/earth/bespoke/story/20150123-earths-25-biggest-turning-points/ 25 biggest turning points in Earth History] [[BBC]]
| |
− | * [http://historystack.com/30_Major_Events_in_History_of_the_Earth Evolution of the Earth]. Timeline of the most important events in the evolution of the Earth.
| |
− | * {{In Our Time|The Earth's Origins|p00547hl}}
| |
− | * [https://www.bbc.co.uk/programmes/p005493g Ageing the Earth], BBC Radio 4 discussion with Richard Corfield, Hazel Rymer & Henry Gee (''In Our Time'', Nov. 20, 2003)
| |
| | | |
− | {{Trái Đất}}
| + | Lớp vỏ Trái Đất không ngừng biến đổi từ khi hình thành, cũng như sự sống từ lúc mới xuất hiện. Các loài tiếp tục tiến hóa, đón nhận những hình thái mới, phân nhánh thành những loài cấp dưới, hay suy vong trong những môi trường tự nhiên không ngừng đổi khác. Quá trình [[kiến tạo mảng]] tiếp tục định hình các lục địa, đại dương, và sự sống chúng nuôi dưỡng. Giờ đây, hoạt động của con người là nhân tố hàng đầu gây nên biến đổi khí hậu, làm tổn hại bề mặt, [[sinh quyển]], [[thủy quyển]], và [[khí quyển]] Trái Đất với việc lấy đi đất đai hoang dã, lạm thác đại dương, tạo [[khí nhà kính]], làm suy thoái [[tầng ozon]], đất, nước, và không khí. |
− | {{Tự nhiên}}
| |