Dòng 15: | Dòng 15: | ||
| types = | | types = | ||
| causes = | | causes = | ||
− | | risks = Các bệnh về gan, các bệnh đường tiêu hóa, rối loạn đường mật, rối loạn nội tiết và chuyển hóa, lối sống (rượu, thuốc lá), môi trường (hóa chất, bức xạ ion hóa), di truyền | + | | risks = Các bệnh về gan, các bệnh đường tiêu hóa, rối loạn đường mật, rối loạn nội tiết và chuyển hóa, lối sống (rượu, thuốc lá), môi trường (hóa chất, bức xạ ion hóa), di truyền<ref name="Khan">{{cite journal | last1 = Khan | first1 = Shahid A. | last2 = Tavolari | first2 = Simona | last3 = Brandi | first3 = Giovanni | title = Cholangiocarcinoma: Epidemiology and risk factors | journal = Liver International | date = 24 March 2019 | volume = 39 | issue = S1 | pages = 19–31 | doi = 10.1111/liv.14095 | pmid = 30851228 | s2cid = 73487015}}</ref> |
| diagnosis = | | diagnosis = | ||
| differential = | | differential = |
Phiên bản lúc 10:11, ngày 2 tháng 7 năm 2022
Carcinoma đường mật | |
---|---|
Tên khác | Ung thư đường mật, ung thư ống mật |
Carcinoma đường mật ở gan người | |
Chuyên khoa | Ung thư học |
Yếu tố nguy cơ | Các bệnh về gan, các bệnh đường tiêu hóa, rối loạn đường mật, rối loạn nội tiết và chuyển hóa, lối sống (rượu, thuốc lá), môi trường (hóa chất, bức xạ ion hóa), di truyền[1] |
Carcinoma/Caxinôm đường mật (CCA) là ung thư tế bào biểu mô có thể phát sinh từ bất kỳ vị trí nào thuộc hệ thống đường mật.[2][3] Căn cứ vào địa điểm giải phẫu gốc mà CCA được phân thành ba loại là trong gan (iCCA), quanh rốn (pCCA), và xa gan (dCCA).[2][4] Giữa các loại có sự khác biệt về sinh bệnh học, biểu hiện lâm sàng, và phương pháp điều trị.[5] pCCA chiếm khoảng 50–60% tổng số, dCCA 20–30%, còn iCCA 10–20%.[3][4] Căn bệnh thường không có triệu chứng ở giai đoạn sớm và do đó hay được chẩn đoán khi đã bước vào giai đoạn muộn, làm mất đi hy vọng vào những phương án điều trị hiệu quả đồng nghĩa với tiên lượng ảm đạm.[6] Đây là loại ung thư rất hiểm nghèo, 95% bệnh nhân qua đời trong vòng 5 năm.[4]
Mặc dù đa số trường hợp carcinoma đường mật xảy ra không rõ nguyên nhân, con người đã biết đến những yếu tố nguy cơ rõ rệt.[6] Nhiễm sán lá gan do ăn cá nước ngọt chưa nấu chín là nguyên nhân nổi bật ở một số khu vực như Thái Lan, bán đảo Triều Tiên, Đông Á.[5] Tỷ lệ xuất hiện CCA tăng dần theo thời gian từ 7 đến 20% ở người bị viêm xơ đường mật nguyên phát.[7] Gần đây, viêm gan B,[8] viêm gan C[9] và xơ gan được công nhận là rủi ro, đặc biệt là loại trong gan (iCCA).[2] Sỏi gan, sỏi ống mật[10] hay những dị tật đường mật bẩm sinh như bệnh Caroli và nang ống mật cũng tạo điều kiện cho CCA phát triển.[6]
Tham khảo
- ↑ Khan, Shahid A.; Tavolari, Simona; Brandi, Giovanni (ngày 24 tháng 3 năm 2019), "Cholangiocarcinoma: Epidemiology and risk factors", Liver International, 39 (S1): 19–31, doi:10.1111/liv.14095, PMID 30851228, S2CID 73487015
- ↑ a b c Razumilava, Nataliya; Gores, Gregory J (tháng 6 năm 2014), "Cholangiocarcinoma", The Lancet, 383 (9935): 2168–2179, doi:10.1016/S0140-6736(13)61903-0, PMC 4069226, PMID 24581682, S2CID 235332466
- ↑ a b Banales, Jesus M.; Marin, Jose J. G.; Lamarca, Angela; Rodrigues, Pedro M.; Khan, Shahid A.; Roberts, Lewis R.; Cardinale, Vincenzo; Carpino, Guido; Andersen, Jesper B.; Braconi, Chiara; Calvisi, Diego F.; Perugorria, Maria J.; Fabris, Luca; Boulter, Luke; Macias, Rocio I. R.; Gaudio, Eugenio; Alvaro, Domenico; Gradilone, Sergio A.; Strazzabosco, Mario; Marzioni, Marco; Coulouarn, Cédric; Fouassier, Laura; Raggi, Chiara; Invernizzi, Pietro; Mertens, Joachim C.; Moncsek, Anja; Rizvi, Sumera; Heimbach, Julie; Koerkamp, Bas Groot; Bruix, Jordi; Forner, Alejandro; Bridgewater, John; Valle, Juan W.; Gores, Gregory J. (ngày 30 tháng 6 năm 2020), "Cholangiocarcinoma 2020: the next horizon in mechanisms and management", Nature Reviews Gastroenterology & Hepatology, 17 (9): 557–588, doi:10.1038/s41575-020-0310-z, PMC 7447603, PMID 32606456, S2CID 220289803
- ↑ a b c Clements, Oliver; Eliahoo, Joseph; Kim, Jin Un; Taylor-Robinson, Simon D.; Khan, Shahid A. (tháng 1 năm 2020), "Risk factors for intrahepatic and extrahepatic cholangiocarcinoma: A systematic review and meta-analysis", Journal of Hepatology, 72 (1): 95–103, doi:10.1016/j.jhep.2019.09.007, PMID 31536748, S2CID 202701236
- ↑ a b Brindley, Paul J.; Bachini, Melinda; Ilyas, Sumera I.; Khan, Shahid A.; Loukas, Alex; Sirica, Alphonse E.; Teh, Bin Tean; Wongkham, Sopit; Gores, Gregory J. (ngày 9 tháng 9 năm 2021), "Cholangiocarcinoma", Nature Reviews Disease Primers, 7 (1), doi:10.1038/s41572-021-00300-2, PMID 34504109, S2CID 208792941
- ↑ a b c Banales, Jesus M.; Cardinale, Vincenzo; Carpino, Guido; Marzioni, Marco; Andersen, Jesper B.; Invernizzi, Pietro; Lind, Guro E.; Folseraas, Trine; Forbes, Stuart J.; Fouassier, Laura; Geier, Andreas; Calvisi, Diego F.; Mertens, Joachim C.; Trauner, Michael; Benedetti, Antonio; Maroni, Luca; Vaquero, Javier; Macias, Rocio I. R.; Raggi, Chiara; Perugorria, Maria J.; Gaudio, Eugenio; Boberg, Kirsten M.; Marin, Jose J. G.; Alvaro, Domenico (ngày 20 tháng 4 năm 2016), "Cholangiocarcinoma: current knowledge and future perspectives consensus statement from the European Network for the Study of Cholangiocarcinoma (ENS-CCA)", Nature Reviews Gastroenterology & Hepatology, 13 (5): 261–280, doi:10.1038/nrgastro.2016.51, PMID 27095655, S2CID 24774278
- ↑ Song, Junmin; Li, Yang; Bowlus, Christopher L.; Yang, GuoXiang; Leung, Patrick S. C.; Gershwin, M. Eric (ngày 28 tháng 8 năm 2019), "Cholangiocarcinoma in Patients with Primary Sclerosing Cholangitis (PSC): a Comprehensive Review", Clinical Reviews in Allergy & Immunology, 58 (1): 134–149, doi:10.1007/s12016-019-08764-7, PMID 31463807, S2CID 201658642
- ↑ Zhou, Hua-Bang; Hu, Jing-Yi; Hu, He-Ping (2014), "Hepatitis B virus infection and intrahepatic cholangiocarcinoma", World Journal of Gastroenterology, 20 (19): 5721–5729, doi:10.3748/wjg.v20.i19.5721, PMC 4024782, PMID 24914333, S2CID 36524086
- ↑ Li, Hao; Hu, Bin; Zhou, Zun-Qiang; Guan, Jiao; Zhang, Zheng-Yun; Zhou, Guang-Wen (ngày 23 tháng 4 năm 2015), "Hepatitis C virus infection and the risk of intrahepatic cholangiocarcinoma and extrahepatic cholangiocarcinoma: evidence from a systematic review and meta-analysis of 16 case-control studies", World Journal of Surgical Oncology, 13 (1), doi:10.1186/s12957-015-0583-9, PMC 4419416, PMID 25903488, S2CID 15853661
- ↑ Cai, Hao; Kong, Wen-Tao; Chen, Chao-Bo; Shi, Guo-Ming; Huang, Cheng; Shen, Ying-Hao; Sun, Hui-Chuan (ngày 2 tháng 11 năm 2015), "Cholelithiasis and the risk of intrahepatic cholangiocarcinoma: a meta-analysis of observational studies", BMC Cancer, 15 (1), doi:10.1186/s12885-015-1870-0, PMC 4629290, PMID 26526500, S2CID 15691690