Sửa đổi Virus dại

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 14: Dòng 14:
 
Virus dại là một virus RNA sợi đơn âm thuộc chi ''[[Lyssavirus]]'', họ ''[[Rhabdoviridae]]''.<ref name="Singh"/><ref name="Fisher">{{cite journal | last1 = Fisher | first1 = Christine R. | last2 = Streicker | first2 = Daniel G. | last3 = Schnell | first3 = Matthias J. | title = The spread and evolution of rabies virus: conquering new frontiers | journal = Nature Reviews Microbiology | date = 26 February 2018 | volume = 16 | issue = 4 | pages = 241–255 | doi = 10.1038/nrmicro.2018.11 | pmid = 29479072 | pmc = 6899062 | s2cid = 3686016}}</ref> Hạt virus hoàn chỉnh (virion) có hình viên đạn với chiều dài 250 nm, đường kính 70 nm.<ref name="Osakada">{{cite journal | last1 = Osakada | first1 = Fumitaka | last2 = Callaway | first2 = Edward M | title = Design and generation of recombinant rabies virus vectors | journal = Nature Protocols | date = 25 July 2013 | volume = 8 | issue = 8 | pages = 1583–1601 | doi = 10.1038/nprot.2013.094 | pmid = 23887178 | pmc = 4028848 | s2cid = 5457487}}</ref> Bộ gen RNA khá nhỏ chỉ khoảng 12 kilobase mã hóa năm protein: nucleoprotein (N), phosphoprotein (P), matrix protein (M), glycoprotein (G), và polymerase (L).<ref name="Dietzschold"/><ref name="Fisher"/> Giống như mọi virus RNA sợi âm, bộ gen RNA của virus dại được bọc chặt bởi nucleprotein (N), tạo thành ribonucleoprotein (RNP) xoắn ốc.<ref name="Osakada"/><ref name="Schnell9">{{cite journal | last1 = Schnell | first1 = Matthias J. | last2 = McGettigan | first2 = James P. | last3 = Wirblich | first3 = Christoph | last4 = Papaneri | first4 = Amy | title = The cell biology of rabies virus: using stealth to reach the brain | journal = Nature Reviews Microbiology | date = 30 November 2009 | volume = 8 | issue = 1 | pages = 51–61 | doi = 10.1038/nrmicro2260 | pmid = 19946287 | s2cid = 6361798}}</ref> Chỉ RNP mới có thể làm khuôn cho phiên mã và sao chép.<ref name="Osakada"/><ref name="Schnell9"/> Lõi RNP bao gồm các protein N, P, và L được bao quanh bởi protein M có chức năng như cầu nối giữa lõi và màng, nơi protein G gắn vào.<ref name="Schnell9"/>{{sfn|Fooks|Jackson|2020|p=45}}
 
Virus dại là một virus RNA sợi đơn âm thuộc chi ''[[Lyssavirus]]'', họ ''[[Rhabdoviridae]]''.<ref name="Singh"/><ref name="Fisher">{{cite journal | last1 = Fisher | first1 = Christine R. | last2 = Streicker | first2 = Daniel G. | last3 = Schnell | first3 = Matthias J. | title = The spread and evolution of rabies virus: conquering new frontiers | journal = Nature Reviews Microbiology | date = 26 February 2018 | volume = 16 | issue = 4 | pages = 241–255 | doi = 10.1038/nrmicro.2018.11 | pmid = 29479072 | pmc = 6899062 | s2cid = 3686016}}</ref> Hạt virus hoàn chỉnh (virion) có hình viên đạn với chiều dài 250 nm, đường kính 70 nm.<ref name="Osakada">{{cite journal | last1 = Osakada | first1 = Fumitaka | last2 = Callaway | first2 = Edward M | title = Design and generation of recombinant rabies virus vectors | journal = Nature Protocols | date = 25 July 2013 | volume = 8 | issue = 8 | pages = 1583–1601 | doi = 10.1038/nprot.2013.094 | pmid = 23887178 | pmc = 4028848 | s2cid = 5457487}}</ref> Bộ gen RNA khá nhỏ chỉ khoảng 12 kilobase mã hóa năm protein: nucleoprotein (N), phosphoprotein (P), matrix protein (M), glycoprotein (G), và polymerase (L).<ref name="Dietzschold"/><ref name="Fisher"/> Giống như mọi virus RNA sợi âm, bộ gen RNA của virus dại được bọc chặt bởi nucleprotein (N), tạo thành ribonucleoprotein (RNP) xoắn ốc.<ref name="Osakada"/><ref name="Schnell9">{{cite journal | last1 = Schnell | first1 = Matthias J. | last2 = McGettigan | first2 = James P. | last3 = Wirblich | first3 = Christoph | last4 = Papaneri | first4 = Amy | title = The cell biology of rabies virus: using stealth to reach the brain | journal = Nature Reviews Microbiology | date = 30 November 2009 | volume = 8 | issue = 1 | pages = 51–61 | doi = 10.1038/nrmicro2260 | pmid = 19946287 | s2cid = 6361798}}</ref> Chỉ RNP mới có thể làm khuôn cho phiên mã và sao chép.<ref name="Osakada"/><ref name="Schnell9"/> Lõi RNP bao gồm các protein N, P, và L được bao quanh bởi protein M có chức năng như cầu nối giữa lõi và màng, nơi protein G gắn vào.<ref name="Schnell9"/>{{sfn|Fooks|Jackson|2020|p=45}}
  
Sau khi xâm nhập cơ thể, virus dại tránh né bị hệ miễn dịch phát hiện và nhân bản trong mô cơ.{{sfn|Wilson et al.|2019|p=8}}{{sfn|Fooks|Jackson|2020|p=304}} Trong khi có năng lực thoát được phản ứng miễn dịch bẩm sinh, virus dễ bị trung hòa nếu [[kháng thể]] hiện diện.<ref name="Fisher"/> Virus sau đó bám vào thụ thể acetylcholine nicotine tại điểm giao thần kinh cơ rồi di chuyển trong sợi trục của dây thần kinh ngoại biên nhờ vận chuyển sợi trục ngược.{{sfn|Fooks|Jackson|2020|p=304}}<ref name="Jackson">{{cite journal | last1 = Jackson | first1 = Alan | title = Update on rabies | journal = Research and Reports in Tropical Medicine | date = February 2011 | volume = 2011 | issue = 2 | page = 31–43 | doi = 10.2147/RRTM.S16013 | pmid = 30881178 | pmc = 6415642 | s2cid = 81984759 | doi-access = free}}</ref> Khi đã đến được neuron [[tủy sống]], virus nhanh chóng phân tán ra khắp [[hệ thần kinh trung ương]] và nhiễm vào nhiều loại tế bào thần kinh.<ref name="Jackson"/> Về sau, virus lại lan tỏa ra khỏi hệ thần kinh trung ương đến nhiều cơ quan như [[tuyến nước bọt]], da, giác mạc, tim.{{sfn|Fooks|Jackson|2020|p=304}}<ref name="Jackson"/> Việc xâm nhập tuyến nước bọt có ý nghĩa quan trọng giúp virus có thể lây nhiễm sang vật chủ mới qua hành vi cắn.<ref name="Jackson"/>
 
 
Quá trình phát tán nhanh chóng của virus từ neuron qua [[synapse]] sang neuron trong não và tủy sống gây viêm não tủy.{{sfn|Fooks|Jackson|2020|p=347}} Diễn biến lâm sàng của bệnh dại thường kết thúc với hôn mê, suy tim và suy hô hấp.{{sfn|Wilson et al.|2019|p=25}} Trước khi triệu chứng xuất hiện, bệnh dại có thể cứu chữa được bằng vắc-xin và globulin miễn dịch<ref name="Yousaf">{{cite journal | last1 = Yousaf | first1 = Muhammad Zubair | last2 = Qasim | first2 = Muhammad | last3 = Zia | first3 = Sadia | last4 = Rehman Khan | first4 = Muti ur | last5 = Ashfaq | first5 = Usman Ali | last6 = Khan | first6 = Sanaullah | title = Rabies molecular virology, diagnosis, prevention and treatment | journal = Virology Journal | date = 21 February 2012 | volume = 9 | issue = 1 | doi = 10.1186/1743-422X-9-50 | pmid = 22348291 | pmc = 3307483 | s2cid = 1669807 | doi-access = free}}</ref> nhưng sau đó thì gần như là không và tỷ lệ tử vong là trên 99,9%.{{sfn|Wilson et al.|2019|p=25}}
 
  
 
{{clear}}
 
{{clear}}

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)

Các bản mẫu dùng trong trang này:

Lấy từ “https://bktt.vn/Virus_dại