Sửa đổi Vốn chủ sở hữu
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 3: | Dòng 3: | ||
Về cơ bản, các nhà nghiên cứu lý thuyết cũng như các tổ chức lập quy về kế toán đều có cách tiếp cận tương đồng trong việc đưa ra định nghĩa về vốn chủ sở hữu. Theo [[IASB]]: | Về cơ bản, các nhà nghiên cứu lý thuyết cũng như các tổ chức lập quy về kế toán đều có cách tiếp cận tương đồng trong việc đưa ra định nghĩa về vốn chủ sở hữu. Theo [[IASB]]: | ||
− | :''Vốn chủ sở hữu là phần lợi ích còn lại của | + | :''Vốn chủ sở hữu là phần lợi ích còn lại của tài sản của đơn vị sau khi trừ các khoản nợ phải trả.'' |
Mặc dù các định nghĩa mang tính tổng quát về vốn chủ sở hữu có sự thống nhất cao giữa các nhà nghiên cứu và các tổ chức lập quy kế toán. Tuy nhiên, một trong những vấn đề quan trọng là xác định và phân biệt các yếu tố cấu thành vốn chủ sở hữu để trình bày trên BCTC lại có những cách diễn đạt khác nhau. | Mặc dù các định nghĩa mang tính tổng quát về vốn chủ sở hữu có sự thống nhất cao giữa các nhà nghiên cứu và các tổ chức lập quy kế toán. Tuy nhiên, một trong những vấn đề quan trọng là xác định và phân biệt các yếu tố cấu thành vốn chủ sở hữu để trình bày trên BCTC lại có những cách diễn đạt khác nhau. |