Sửa đổi Tuyệt chủng
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
− | |||
− | |||
'''Tuyệt chủng''' là sự kết thúc của một [[sinh vật]] hoặc một [[đơn vị phân loại|nhóm sinh vật]], thường là một [[loài]]. Thời điểm tuyệt chủng nhìn chung được xem là lúc cá thể cuối cùng của loài chết đi, dù cho khả năng sinh sản và hồi phục có thể đã không còn từ trước đó. Việc xác định thời điểm này là khó bởi phạm vi phân bổ tiềm năng của các loài có thể rất lớn. Khó khăn này dẫn tới hiện tượng thí dụ như [[taxon Lazarus]], ở đó một loài được cho là đã tuyệt chủng đột nhiên tái xuất sau một thời gian vắng mặt rõ ràng. | '''Tuyệt chủng''' là sự kết thúc của một [[sinh vật]] hoặc một [[đơn vị phân loại|nhóm sinh vật]], thường là một [[loài]]. Thời điểm tuyệt chủng nhìn chung được xem là lúc cá thể cuối cùng của loài chết đi, dù cho khả năng sinh sản và hồi phục có thể đã không còn từ trước đó. Việc xác định thời điểm này là khó bởi phạm vi phân bổ tiềm năng của các loài có thể rất lớn. Khó khăn này dẫn tới hiện tượng thí dụ như [[taxon Lazarus]], ở đó một loài được cho là đã tuyệt chủng đột nhiên tái xuất sau một thời gian vắng mặt rõ ràng. | ||
Dòng 10: | Dòng 8: | ||
Theo ''Báo cáo Đánh giá Toàn cầu về Đa dạng sinh học và Dịch vụ Hệ sinh thái'' 2019 của [[IPBES]], sinh khối động vật có vú hoang dã giảm 82%, các hệ sinh thái tự nhiên mất một nửa diện tích và một triệu loài đối mặt nguy cơ tuyệt chủng — tất cả đều phần lớn do các hoạt động của con người.<ref name="IPBES-20190506">{{cite news |author=<!--Staff writer(s); no by-line.--> |title=Media Release: Nature's Dangerous Decline 'Unprecedented'; Species Extinction Rates 'Accelerating' |url=https://www.ipbes.net/news/Media-Release-Global-Assessment |date=May 6, 2019 |work=[[Intergovernmental Science-Policy Platform on Biodiversity and Ecosystem Services]] |access-date=May 6, 2019 }}</ref> Ít nhất hơn 570 loài đã biến mất từ năm 1750 song con số thực tế có thể lớn hơn nhiều. Các vụ tuyệt chủng ngày nay có nguyên nhân chủ yếu đến từ hành vi hủy hoại môi trường tự nhiên của con người như phá rừng và chuyển đổi đất phục vụ nông nghiệp. | Theo ''Báo cáo Đánh giá Toàn cầu về Đa dạng sinh học và Dịch vụ Hệ sinh thái'' 2019 của [[IPBES]], sinh khối động vật có vú hoang dã giảm 82%, các hệ sinh thái tự nhiên mất một nửa diện tích và một triệu loài đối mặt nguy cơ tuyệt chủng — tất cả đều phần lớn do các hoạt động của con người.<ref name="IPBES-20190506">{{cite news |author=<!--Staff writer(s); no by-line.--> |title=Media Release: Nature's Dangerous Decline 'Unprecedented'; Species Extinction Rates 'Accelerating' |url=https://www.ipbes.net/news/Media-Release-Global-Assessment |date=May 6, 2019 |work=[[Intergovernmental Science-Policy Platform on Biodiversity and Ecosystem Services]] |access-date=May 6, 2019 }}</ref> Ít nhất hơn 570 loài đã biến mất từ năm 1750 song con số thực tế có thể lớn hơn nhiều. Các vụ tuyệt chủng ngày nay có nguyên nhân chủ yếu đến từ hành vi hủy hoại môi trường tự nhiên của con người như phá rừng và chuyển đổi đất phục vụ nông nghiệp. | ||
− | |||
− | |||
== Tham khảo == | == Tham khảo == | ||
{{Reflist}} | {{Reflist}} |