Sửa đổi Trạm trộn bê tông nhựa nóng
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 12: | Dòng 12: | ||
*Theo cách trộn để tạo ra hỗn hợp bê tông nhựa nóng có các loại: trộn cưỡng bức chu kỳ, trộn cưỡng bức liên tục, trộn tự do chu kỳ, trộn tự do liên tục. Loại trộn cưỡng bức chu kỳ cho sản phẩm có chất lượng cao nhất nên hay dùng. | *Theo cách trộn để tạo ra hỗn hợp bê tông nhựa nóng có các loại: trộn cưỡng bức chu kỳ, trộn cưỡng bức liên tục, trộn tự do chu kỳ, trộn tự do liên tục. Loại trộn cưỡng bức chu kỳ cho sản phẩm có chất lượng cao nhất nên hay dùng. | ||
==Cấu tạo và hoạt động== | ==Cấu tạo và hoạt động== | ||
− | [[File:Lb-asphalt-batching-plant-structure. | + | [[File:Lb-asphalt-batching-plant-structure.jpg|nhỏ|350px|Cấu tạo trạm trộn bê tông nhựa nóng loại cưỡng bức chu kỳ]] |
Cấu tạo chung của các trạm trộn bê tông nhựa nóng loại cưỡng bức chu kỳ gồm các cụm máy được mô tả trên hình bên. Quá trình sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa nóng ở trạm trộn gồm các công đoạn được nêu dưới đây. | Cấu tạo chung của các trạm trộn bê tông nhựa nóng loại cưỡng bức chu kỳ gồm các cụm máy được mô tả trên hình bên. Quá trình sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa nóng ở trạm trộn gồm các công đoạn được nêu dưới đây. | ||
Đầu tiên là hoạt động tập kết đá, cát, bột đá, nhựa và chất phụ gia vào các thiết bị chứa tương ứng. Cấp và định lượng sơ bộ đá cát theo tỷ lệ định trước từ hệ thống phễu chứa qua các băng tải tới tang sấy. Sấy nóng đá cát trong tang sấy đạt nhiệt độ 200°C-220°C. | Đầu tiên là hoạt động tập kết đá, cát, bột đá, nhựa và chất phụ gia vào các thiết bị chứa tương ứng. Cấp và định lượng sơ bộ đá cát theo tỷ lệ định trước từ hệ thống phễu chứa qua các băng tải tới tang sấy. Sấy nóng đá cát trong tang sấy đạt nhiệt độ 200°C-220°C. | ||
− | Với các trạm trộn bê tông nhựa nóng trộn cưỡng bức chu kỳ cần định lượng vật liệu từng mẻ trộn theo tỷ lệ phần trăm tính bằng [[kilôgam|kg]] qua phễu cân. Do đó phải chuyển đá cát nóng từ tang sấy qua băng gầu nóng vào thiết bị sàng, qua đó chúng được phân loại thành các cỡ hạt 0-5 mm; 5-12,5 mm; 12,5-25,4 mm... rồi được chứa trong các ngăn của phễu chứa (hot bin); các hạt quá cỡ được xả ra ngoài. Từ các ngăn chứa, các hạt cốt liệu được xả vào phễu cân để cân đong chính xác từng thành phần hạt theo tỷ lệ cấp phối định trước. | + | Với các trạm trộn bê tông nhựa nóng trộn cưỡng bức chu kỳ cần định lượng vật liệu từng mẻ trộn theo tỷ lệ phần trăm tính bằng [[kilôgam|kg]] qua phễu cân. Do đó phải chuyển đá cát nóng từ tang sấy qua băng gầu nóng vào thiết bị sàng, qua đó chúng được phân loại thành các cỡ hạt 0-5 mm; 5-12,5 mm; 12,5-25,4 mm... rồi được chứa trong các ngăn của phễu chứa (hot bin); các hạt quá cỡ được xả ra ngoài. Từ các ngăn chứa, các hạt cốt liệu được xả vào phễu cân để cân đong chính xác từng thành phần hạt theo tỷ lệ cấp phối định trước. Song song với các thao tác trên là việc sấy nóng và bảo ôn nhựa đường ở nhiệt độ 155°C trong các bồn nấu nhựa có dung tích từ 25m<sup>3</sup> đến 60m<sup>3</sup>, rồi bơm lên bình cân nhựa. Đồng thời định lượng và cấp bột đá, chất phụ gia vào các phễu chứa tương ứng rồi xả vào buồng trộn sau khi đã xả đá cát. Tất cả các loại vật liệu trên sẽ được trộn đều với nhau trong buồng trộn để tạo ra hỗn hợp bê tông nhựa nóng qua hai giai đoạn: trộn khô các loại cốt liệu chưa có nhựa và trộn ướt là trộn có nhựa đường lỏng. Thời gian trộn khô từ 10 đến 20 giây, thời gian trộn ướt từ 25 đến 40 giây. |
− | + | Sau quá trình trộn đều, nhựa lỏng sẽ bao bọc các hạt vật liệu để tạo ra lực dính kết giữa chúng và tạo thành hỗn hợp bê tông nhựa nóng. Sau đó sản phẩm được xả ra khỏi buồng trộn vào phương tiện vận chuyển trong khoảng từ 3 đến 6 giây- kết thúc một chu kỳ trộn kéo dài từ 45 đến 60 giây. Khối lượng mỗi mẻ trộn từ 650, 700, 850, 1050, 1350, 1600, 2000 đến 3000 kg tương ứng với năng suất của trạm trộn từ 40, 50, 60, 80, 100, 120, 150, và 250 T/h. | |
− | + | Các buồng trộn thường có dạng nằm ngang, bên trong có hai trục lắp các cánh trộn quay ngược chiều nhau. Buồng trộn có đáy xả sản phẩm được đóng mở bằng xi lanh khí nén. | |
Khói bụi và hơi ẩm tạo ra trong tang sấy đá cát được xử lý bằng hệ thống lọc bụi gồm quạt hút bụi, các ống dẫn, xiclo lọc bụi hoặc buồng lọc có các túi vải amiăng, ống khói thoát khói bụi có chiều cao từ 16 đến 20 m. | Khói bụi và hơi ẩm tạo ra trong tang sấy đá cát được xử lý bằng hệ thống lọc bụi gồm quạt hút bụi, các ống dẫn, xiclo lọc bụi hoặc buồng lọc có các túi vải amiăng, ống khói thoát khói bụi có chiều cao từ 16 đến 20 m. | ||
Dòng 27: | Dòng 27: | ||
Toàn bộ hoạt động của trạm trộn bê tông nhựa nóng được điều khiển từ buồng điều khiển trung tâm (cabin) trong đó có tủ điện động lực, bàn điều khiển có hệ thống máy tính và màn hình công nghệ, các thiết bị xử lý tín hiệu kết nối với các thiết bị đo nhiệt độ, các đầu cân điện tử (load cell) lắp trên các buồng cân vật liệu và cân nhựa đường lỏng… Hoạt động của toàn bộ trạm được tự động hóa nhờ có chương trình phần mềm chuyên dụng điều khiển hệ thống rơ le điện, van phân phối khí và xi lanh khí đóng mở các cửa cân – xả vật liệu hay sản phẩm. | Toàn bộ hoạt động của trạm trộn bê tông nhựa nóng được điều khiển từ buồng điều khiển trung tâm (cabin) trong đó có tủ điện động lực, bàn điều khiển có hệ thống máy tính và màn hình công nghệ, các thiết bị xử lý tín hiệu kết nối với các thiết bị đo nhiệt độ, các đầu cân điện tử (load cell) lắp trên các buồng cân vật liệu và cân nhựa đường lỏng… Hoạt động của toàn bộ trạm được tự động hóa nhờ có chương trình phần mềm chuyên dụng điều khiển hệ thống rơ le điện, van phân phối khí và xi lanh khí đóng mở các cửa cân – xả vật liệu hay sản phẩm. | ||
− | Nguồn năng lượng dùng ở trạm trộn bê tông nhựa nóng gồm có nguồn điện | + | Nguồn năng lượng dùng ở trạm trộn bê tông nhựa nóng gồm có nguồn điện 380V để dẫn động các động cơ điện hoặc sấy nóng dầu FO, dầu nặng FO hoặc điezel cấp cho các đầu đốt tạo ra ngọn lửa sấy nóng đá cát hoặc sấy dầu truyền nhiệt cho việc nấu nhựa theo cách truyền nhiệt gián tiếp. Công suất điện cấp cho các trạm trộn bê tông nhựa nóng thường từ 120 kW đến 400 kW tùy theo năng suất của trạm. |
==Lịch sử== | ==Lịch sử== |