Sửa đổi Thị giác máy
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 6: | Dòng 6: | ||
[[File:ComputerVisionProcess-vi.svg|nhỏ|Các thành phần chính của hệ thống thị giác máy]] | [[File:ComputerVisionProcess-vi.svg|nhỏ|Các thành phần chính của hệ thống thị giác máy]] | ||
Thông thường, hệ thống thị giác máy gồm các thành phần chính như thu nhận dữ liệu, tiền xử lý, trích chọn và biểu diễn đặc trưng từ hình ảnh, phân loại nhận dạng mẫu, biễu diễn tri thức, ra quyết định. Các bài toán giải quyết được trong thị giác máy: | Thông thường, hệ thống thị giác máy gồm các thành phần chính như thu nhận dữ liệu, tiền xử lý, trích chọn và biểu diễn đặc trưng từ hình ảnh, phân loại nhận dạng mẫu, biễu diễn tri thức, ra quyết định. Các bài toán giải quyết được trong thị giác máy: | ||
− | # | + | #Nhận dạng (''recognition''): bài toán truyền thống trong thị giác máy liên quan đến yêu cầu xác định trong bức ảnh liệu có chứa những đối tượng quan tâm, các đặc trưng hay hoạt động cụ thể (gọi tắt là đối tượng quan tâm) hay không? Nhận dạng liên quan đến bài toán một hoặc một số đối tượng, lớp đối tượng cụ thể có thể được nhận ra nhờ vào “tri thức” máy đã được học thông qua các đặc trưng được trích rút từ hình dạng trong không gian 2 chiều (2D) hoặc không gian 3 chiều (3D) của đối tượng trong bức ảnh hoặc video thu nhận được. Một số bài toán con của lĩnh vực nhận dạng mẫu như: |
#*Phát hiện đối tượng (''object detection'', nhận dạng đối tượng): là việc phát hiện đối tượng nào đó có tồn tại trong ảnh hay không và xác định vị trí của nó. Ví dụ bài toán phát hiện khuôn mặt khi chụp ảnh trong các máy ảnh kỹ thuật số, phát hiện người đi bộ, phát hiện phương tiện tham gia giao thông (vehicle) trong đoạn video, phát hiện tế bào hoặc khối u bất thường trong hình ảnh y tế. | #*Phát hiện đối tượng (''object detection'', nhận dạng đối tượng): là việc phát hiện đối tượng nào đó có tồn tại trong ảnh hay không và xác định vị trí của nó. Ví dụ bài toán phát hiện khuôn mặt khi chụp ảnh trong các máy ảnh kỹ thuật số, phát hiện người đi bộ, phát hiện phương tiện tham gia giao thông (vehicle) trong đoạn video, phát hiện tế bào hoặc khối u bất thường trong hình ảnh y tế. | ||
#*Định danh đối tượng (''object identification''): là việc định danh các thực thể riêng lẻ về một loại đối tượng cụ thể nào đó. Ví dụ bài toán xác định danh tính của một người bằng vân tay, khuôn mặt hay võng mạc của người đó; bài toán nhận dạng các ký tự hoặc từ (word) viết tay, xác định một chủ sở hữu xe cụ thể bằng cách nhận dạng biển số của xe đó. | #*Định danh đối tượng (''object identification''): là việc định danh các thực thể riêng lẻ về một loại đối tượng cụ thể nào đó. Ví dụ bài toán xác định danh tính của một người bằng vân tay, khuôn mặt hay võng mạc của người đó; bài toán nhận dạng các ký tự hoặc từ (word) viết tay, xác định một chủ sở hữu xe cụ thể bằng cách nhận dạng biển số của xe đó. |