Sửa đổi Thị giác máy

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 4: Dòng 4:
  
 
Mục tiêu chính của thị giác máy là giải quyết bài toán làm thế nào để một hệ thống máy thu nhận, phân tích hình ảnh để “hiểu” được thế giới xung quanh và “phản ứng” lại với thế giới xung quanh giống như hệ thống thị giác sinh học người. Ví dụ, giống thị giác sinh học của người, thị giác máy thu nhận, phân tích hình ảnh bằng các phương pháp và giải pháp công nghệ khác nhau nhằm hiểu biết và kiểm soát tự động các sản phẩm công nghiệp hoặc dẫn đường trong robot công nghiệp. Theo cách tiếp cận truyền thống, hệ thống máy được lập trình sẵn để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể theo tình huống xác định. Hiện nay, các hệ thống thông minh sử dụng kỹ thuật trí tuệ nhân tạo để học từ dữ liệu thực tế, giải quyết các bài toán có tính phổ quát như con người. Thị giác nhân tạo được xem là tiêu chuẩn đánh giá khả năng của máy thông minh. Trong trường hợp lý tưởng, máy thông minh có khả năng tích hợp thiết bị thị giác, lập luận, hiểu và chuyển thể ngôn ngữ tự nhiên nhằm ra quyết định tương tác với các thực thể giao tiếp khác.  
 
Mục tiêu chính của thị giác máy là giải quyết bài toán làm thế nào để một hệ thống máy thu nhận, phân tích hình ảnh để “hiểu” được thế giới xung quanh và “phản ứng” lại với thế giới xung quanh giống như hệ thống thị giác sinh học người. Ví dụ, giống thị giác sinh học của người, thị giác máy thu nhận, phân tích hình ảnh bằng các phương pháp và giải pháp công nghệ khác nhau nhằm hiểu biết và kiểm soát tự động các sản phẩm công nghiệp hoặc dẫn đường trong robot công nghiệp. Theo cách tiếp cận truyền thống, hệ thống máy được lập trình sẵn để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể theo tình huống xác định. Hiện nay, các hệ thống thông minh sử dụng kỹ thuật trí tuệ nhân tạo để học từ dữ liệu thực tế, giải quyết các bài toán có tính phổ quát như con người. Thị giác nhân tạo được xem là tiêu chuẩn đánh giá khả năng của máy thông minh. Trong trường hợp lý tưởng, máy thông minh có khả năng tích hợp thiết bị thị giác, lập luận, hiểu và chuyển thể ngôn ngữ tự nhiên nhằm ra quyết định tương tác với các thực thể giao tiếp khác.  
[[File:ComputerVisionProcess-vi.svg|nhỏ|Các thành phần chính của hệ thống thị giác máy]]
+
 
 
Thông thường, hệ thống thị giác máy gồm các thành phần chính như thu nhận dữ liệu, tiền xử lý, trích chọn và biểu diễn đặc trưng từ hình ảnh, phân loại nhận dạng mẫu, biễu diễn tri thức, ra quyết định. Các bài toán giải quyết được trong thị giác máy:
 
Thông thường, hệ thống thị giác máy gồm các thành phần chính như thu nhận dữ liệu, tiền xử lý, trích chọn và biểu diễn đặc trưng từ hình ảnh, phân loại nhận dạng mẫu, biễu diễn tri thức, ra quyết định. Các bài toán giải quyết được trong thị giác máy:
 
#[[nhận dạng ảnh|Nhận dạng]] (''recognition''): bài toán truyền thống trong thị giác máy liên quan đến yêu cầu xác định trong bức ảnh liệu có chứa những đối tượng quan tâm, các đặc trưng hay hoạt động cụ thể (gọi tắt là đối tượng quan tâm) hay không? Nhận dạng liên quan đến bài toán một hoặc một số đối tượng, lớp đối tượng cụ thể có thể được nhận ra nhờ vào “tri thức” máy đã được học thông qua các đặc trưng được trích rút từ hình dạng trong không gian 2 chiều (2D) hoặc không gian 3 chiều (3D) của đối tượng trong bức ảnh hoặc video thu nhận được. Một số bài toán con của lĩnh vực nhận dạng mẫu như:  
 
#[[nhận dạng ảnh|Nhận dạng]] (''recognition''): bài toán truyền thống trong thị giác máy liên quan đến yêu cầu xác định trong bức ảnh liệu có chứa những đối tượng quan tâm, các đặc trưng hay hoạt động cụ thể (gọi tắt là đối tượng quan tâm) hay không? Nhận dạng liên quan đến bài toán một hoặc một số đối tượng, lớp đối tượng cụ thể có thể được nhận ra nhờ vào “tri thức” máy đã được học thông qua các đặc trưng được trích rút từ hình dạng trong không gian 2 chiều (2D) hoặc không gian 3 chiều (3D) của đối tượng trong bức ảnh hoặc video thu nhận được. Một số bài toán con của lĩnh vực nhận dạng mẫu như:  

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)

Bản mẫu dùng trong trang này: