Sửa đổi Thảo luận:Sarcoma Kaposi

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 10: Dòng 10:
 
Một bản phân tích của Cơ quan Đăng ký Ung thư Điều phối Đại học New York về KS ở nam tuổi dưới 50 tiết lộ không ghi nhận ca nào tại Bệnh viện Bellevue từ năm 1970 đến 1979 và 3 ca tại Bệnh viện Đại học New York từ 1961 đến 1979.
 
Một bản phân tích của Cơ quan Đăng ký Ung thư Điều phối Đại học New York về KS ở nam tuổi dưới 50 tiết lộ không ghi nhận ca nào tại Bệnh viện Bellevue từ năm 1970 đến 1979 và 3 ca tại Bệnh viện Đại học New York từ 1961 đến 1979.
  
7 bệnh nhân KS bị nhiễm trùng nghiêm trọng chẩn đoán sau lần thăm khám đầu. 6 người bị viêm phổi (4 xác nhận sinh thiết do ''Pneumocystis carinii'' [PC]), và một bị toxoplasmosis hoại tử hệ thần kinh trung ương. Một người đồng thời mắc viêm phổi do ''Pneumocystis'', herpes simplex, candidiasis diện rộng, và viêm màng não do ''Cryptococcus''. 12 bệnh nhân có kết quả xét nghiệm nhiễm ''Cytomegalovirus'' (CMV). Tất cả 12 người có bằng chứng huyết thanh đã từng hay đang nhiễm CMV. Ở 3 bệnh nhân đã có kết quả nuôi cấy, CMV được phân lập từ máu, nước tiểu, và/hoặc phổi của cả 3. Quá khứ nhiễm amip và viêm gan được báo cáo phổ biến.
+
7 bệnh nhân KS bị nhiễm trùng nghiêm trọng chẩn đoán sau lần thăm khám đầu. 6 người bị viêm phổi (4 xác nhận sinh thiết do ''Pneumocystis carinii'' [PC]), và một bị toxoplasmosis hoại tử hệ thần kinh trung ương. Một người đồng thời mắc viêm phổi do ''Pneumocystis'', herpes simplex, candidiasis diện rộng, và viêm màng não do ''Cryptococcus''. 12 bệnh nhân có kết quả xét nghiệm nhiễm ''Cytomegalovirus'' (CMV). Tất cả 12 người có bằng chứng huyết thanh đã từng hay đang nhiễm CMV. Ở 3 bệnh nhân đã có kết quả nuôi cấy, CMV được lập từ máu, nước tiểu, và/hoặc phổi của cả 3. Quá khứ nhiễm amip và viêm gan được báo cáo phổ biến.
  
 
{|
 
{|
Dòng 39: Dòng 39:
 
Căn bệnh ở người già thường biểu hiện là những thương tổn da và một diễn biến lâm sàng mạn tính (thời gian sống trung bình 8-13 năm). Hai ngoại lệ về hình mẫu dịch tễ này đã từng được lưu ý. Kiểu đầu tiên xảy ra ở một vành đai đặc hữu trải qua châu Phi xích đạo, nơi KS thường tác động trẻ em, thanh niên và chiếm 9% tổng số ung thư. Thứ hai, căn bệnh có vẻ hay gặp hơn ở người nhận ghép thận và người nhận liệu pháp ức chế miễn dịch.
 
Căn bệnh ở người già thường biểu hiện là những thương tổn da và một diễn biến lâm sàng mạn tính (thời gian sống trung bình 8-13 năm). Hai ngoại lệ về hình mẫu dịch tễ này đã từng được lưu ý. Kiểu đầu tiên xảy ra ở một vành đai đặc hữu trải qua châu Phi xích đạo, nơi KS thường tác động trẻ em, thanh niên và chiếm 9% tổng số ung thư. Thứ hai, căn bệnh có vẻ hay gặp hơn ở người nhận ghép thận và người nhận liệu pháp ức chế miễn dịch.
  
Sự xuất hiện của số lượng ca KS trên trong giai đoạn 30 tháng ở những nam nhân trẻ đồng tính được xem là rất không bình thường. Không có báo cáo tiền lệ về mối liên hệ giữa KS và sở thích tình dục. Diễn biến lâm sàng nguy kịch thấy ở nhiều bệnh nhân này cũng khác với mô tả cổ điển cho bệnh nhân cao tuổi.
+
Sự xuất hiện của số lượng ca KS trên trong giai đoạn 30 tháng ở những nam nhân trẻ đồng tính được xem là rất không bình thường. Chưa có báo cáo tiền lệ về mối liên hệ giữa KS và sở thích tình dục. Diễn biến lâm sàng nguy kịch thấy ở nhiều bệnh nhân này cũng khác với mô tả cổ điển cho bệnh nhân cao tuổi.
  
 
Chẩn đoán mô bệnh KS có thể khó khăn bởi hai lý do. Thay đổi ở một số thương tổn có thể được xem là không đặc trưng, và những sarcoma mô mềm hay da khác như sarcoma mạch trên da khả năng bị nhầm lẫn với KS.
 
Chẩn đoán mô bệnh KS có thể khó khăn bởi hai lý do. Thay đổi ở một số thương tổn có thể được xem là không đặc trưng, và những sarcoma mô mềm hay da khác như sarcoma mạch trên da khả năng bị nhầm lẫn với KS.
  
10 ca đồng tính nam mắc viêm phổi PC mới được xác minh gợi ý rằng 5 ca trước đó không phải hiện tượng nhất thời. Thêm nữa, CDC có một báo cáo về 4 người đồng tính nam ở NYC bị nhiễm herpes simplex quanh hậu môn nặng và có bằng chứng suy giảm miễn dịch tế bào. Ba đã tử vong, một nhiễm CMV hệ thống. Người thứ tư hiện đang được điều trị. Không rõ cụm KS, viêm phổi PC, và những bệnh nghiêm trọng khác ở người đồng tính nam có liên hệ gì hay liên hệ thế nào. Một điều đã biết là những bệnh nhân viêm phổi PC được mô tả ở báo cáo trước thể hiện bằng chứng về khiếm khuyết miễn dịch tế bào cùng quá khứ hay hiện tại nhiễm CMV. Tiếp nữa, bằng chứng huyết thanh về nhiễm CMV ở nam đồng tính có nhiều hơn rất nhiều nam dị tính đến cơ sở khám bệnh hoa liễu. Một kiểu liên hệ huyết thanh đặc trưng với nhiễm CMV đã được chứng minh ở những bệnh nhân KS châu Âu và châu Mỹ và những hạt virus loại herpes được chỉ ra trong dòng tế bào nuôi cấy mô từ các ca KS châu Phi. Có giả thuyết là sự hoạt hóa của virus gây ung thư trong thời kỳ ức chế miễn dịch đã làm hình thành KS. Mặc dù ức chế miễn dịch thường dẫn đến nhiễm CMV nhưng không rõ nhiễm CMV đi trước hay theo sau những rối loạn nêu trên.
+
10 ca đồng tính nam mắc viêm phổi PC mới được xác minh gợi ý rằng 5 ca trước đó không phải hiện tượng nhất thời. Thêm nữa, CDC có một báo cáo về 4 người đồng tính nam ở NYC bị nhiễm herpes simplex quanh hậu môn nặng và có bằng chứng suy giảm miễn dịch tế bào. Ba đã tử vong, một nhiễm CMV hệ thống. Người thứ tư hiện đang được điều trị. Không rõ cụm KS, viêm phổi PC, và những bệnh nghiêm trọng khác ở người đồng tính nam có liên hệ gì hay liên hệ thế nào. Một điều đã biết là những bệnh nhân viêm phổi PC được mô tả ở báo cáo trước thể hiện bằng chứng về khiếm khuyết miễn dịch tế bào quá khứ hay hiện tại nhiễm CMV. Thêm nữa, bằng chứng huyết thanh về nhiễm CMV ở nam đồng tính có nhiều hơn rất nhiều nam dị tính đến cơ sở khám bệnh hoa liễu. Một kiểu liên hệ huyết thanh đặc trưng với nhiễm CMV đã được chứng minh ở những bệnh nhân KS châu Âu và châu Mỹ và những hạt virus loại herpes cũng được chứng minh có trong dòng tế bào nuôi cấy mô từ các ca KS châu Phi. Có giả thuyết là sự hoạt hóa của virus gây ung thư trong thời kỳ ức chế miễn dịch đã làm hình thành KS. Mặc dù ức chế miễn dịch thường dẫn đến nhiễm CMV nhưng không rõ nhiễm CMV đi trước hay theo sau những rối loạn nêu trên.
  
 
Mặc dù chưa chắc sự gia tăng tình trạng KS và viêm phổi PC chỉ giới hạn ở người đồng tính nam, đại đa số các ca gần đây được báo cáo đến từ nhóm này. Các bác sĩ nên cảnh giác về sarcoma Kaposi, viêm phổi PC, và những bệnh nhiễm trùng cơ hội khác liên hệ với ức chế miễn dịch ở người đồng tính nam.
 
Mặc dù chưa chắc sự gia tăng tình trạng KS và viêm phổi PC chỉ giới hạn ở người đồng tính nam, đại đa số các ca gần đây được báo cáo đến từ nhóm này. Các bác sĩ nên cảnh giác về sarcoma Kaposi, viêm phổi PC, và những bệnh nhiễm trùng cơ hội khác liên hệ với ức chế miễn dịch ở người đồng tính nam.

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)