Sửa đổi Sao Thổ
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 18: | Dòng 18: | ||
Sao Thổ có độ nghiêng trục 26,7, lớn hơn nhiều Sao Mộc, do vậy nó có thể có những chu kỳ thời tiết và hoàn lưu khí quyển hoàn toàn khác.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=126}} Vì trục Sao Thổ nghiêng nên vành đai của nó hiện lên với nhiều góc độ khi quan sát từ Trái Đất.{{sfn|Hollar|2012|p=41}} Các vành Sao Thổ rất sáng, đã nhiều lần biến mất rồi tái tạo từ buổi đầu của Hệ Mặt Trời.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=149, 150}} Vành chính có đường kính 270.000 km nhưng chỗ dày nhất chỉ khoảng 100 m.{{sfn|Hollar|2012|p=42, 43}} Số lượng vệ tinh của Sao Thổ là 83 (tính đến 2023),<ref>{{cite web | url = https://ssd.jpl.nasa.gov/sats/discovery.html | title = Planetary Satellite Discovery Circumstances | date = 15 November 2021 | publisher = Jet Propulsion Laboratory | access-date = 13 April 2023}}</ref> trong đó nổi bật nhất là [[Titan (vệ tinh)|Titan]] với kích cỡ lớn hơn [[Sao Thủy]] và khí quyển dày hơn Trái Đất.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=150}} | Sao Thổ có độ nghiêng trục 26,7, lớn hơn nhiều Sao Mộc, do vậy nó có thể có những chu kỳ thời tiết và hoàn lưu khí quyển hoàn toàn khác.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=126}} Vì trục Sao Thổ nghiêng nên vành đai của nó hiện lên với nhiều góc độ khi quan sát từ Trái Đất.{{sfn|Hollar|2012|p=41}} Các vành Sao Thổ rất sáng, đã nhiều lần biến mất rồi tái tạo từ buổi đầu của Hệ Mặt Trời.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=149, 150}} Vành chính có đường kính 270.000 km nhưng chỗ dày nhất chỉ khoảng 100 m.{{sfn|Hollar|2012|p=42, 43}} Số lượng vệ tinh của Sao Thổ là 83 (tính đến 2023),<ref>{{cite web | url = https://ssd.jpl.nasa.gov/sats/discovery.html | title = Planetary Satellite Discovery Circumstances | date = 15 November 2021 | publisher = Jet Propulsion Laboratory | access-date = 13 April 2023}}</ref> trong đó nổi bật nhất là [[Titan (vệ tinh)|Titan]] với kích cỡ lớn hơn [[Sao Thủy]] và khí quyển dày hơn Trái Đất.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=150}} | ||
− | ''[[Pioneer 11]]'' là tàu vũ trụ đầu tiên tiếp cận Sao Thổ, đạt khoảng cách gần nhất 20.900 km vào ngày 1 tháng 9 năm 1979.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=195}} Trong lúc bay qua, ''Pioneer 11'' đã chụp 440 bức ảnh về hệ hành tinh và ghi nhận nhiệt độ tổng quan −180 °C.{{sfn|Siddiqi|2018|p=116 | + | ''[[Pioneer 11]]'' là tàu vũ trụ đầu tiên tiếp cận Sao Thổ, đạt khoảng cách gần nhất 20.900 km vào ngày 1 tháng 9 năm 1979.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=195}} Trong lúc bay qua, ''Pioneer 11'' đã chụp 440 bức ảnh về hệ hành tinh và ghi nhận nhiệt độ tổng quan −180 °C.{{sfn|Siddiqi|2018|p=116}} |
+ | {{clear}} | ||
== Tham khảo == | == Tham khảo == | ||
{{reflist}} | {{reflist}} |