Sửa đổi Sao Thổ
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 12: | Dòng 12: | ||
'''Sao Thổ''' là hành tinh thứ sáu tính từ [[Mặt Trời]] và hành tinh lớn thứ hai trong [[Hệ Mặt Trời]], sau [[Sao Mộc]].{{sfn|Hollar|2012|p=37, 38}} Đây là một hành tinh khí khổng lồ<ref name="Lambrechts">{{cite journal | last1 = Lambrechts | first1 = M. | last2 = Johansen | first2 = A. | last3 = Morbidelli | first3 = A. | title = Separating gas-giant and ice-giant planets by halting pebble accretion | journal = Astronomy & Astrophysics | date = 25 November 2014 | volume = 572 | page = A35 | doi = 10.1051/0004-6361/201423814 | arxiv = 1408.6087 | bibcode = 2014A&A...572A..35L | s2cid = 55923519 | doi-access = free}}</ref> có khối lượng và thể tích lần lượt gấp 95 và 755 lần Trái Đất.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=121}} Tuy có kích cỡ lớn nhưng khối lượng riêng của Sao Thổ lại nhỏ đến mức nó có thể nổi trên mặt nước nếu đặt được vào một đại dương đủ lớn.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=121}} Sao Thổ nổi bật với hệ thống vành đai kỳ vĩ độc đáo được tạo thành từ những hạt bụi và băng đa kích cỡ.<ref name="Esposito">{{citation | last1 = Esposito | first1 = Larry W. | title = Saturn’s Rings | date = 31 August 2021 | publisher = Oxford University Press | doi = 10.1093/acrefore/9780190647926.013.236 | s2cid = 239684474}}</ref>{{sfn|Hollar|2012|p=43}} Đây là hành tinh xa xôi nhất mà người thời xưa biết đến.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=119}} | '''Sao Thổ''' là hành tinh thứ sáu tính từ [[Mặt Trời]] và hành tinh lớn thứ hai trong [[Hệ Mặt Trời]], sau [[Sao Mộc]].{{sfn|Hollar|2012|p=37, 38}} Đây là một hành tinh khí khổng lồ<ref name="Lambrechts">{{cite journal | last1 = Lambrechts | first1 = M. | last2 = Johansen | first2 = A. | last3 = Morbidelli | first3 = A. | title = Separating gas-giant and ice-giant planets by halting pebble accretion | journal = Astronomy & Astrophysics | date = 25 November 2014 | volume = 572 | page = A35 | doi = 10.1051/0004-6361/201423814 | arxiv = 1408.6087 | bibcode = 2014A&A...572A..35L | s2cid = 55923519 | doi-access = free}}</ref> có khối lượng và thể tích lần lượt gấp 95 và 755 lần Trái Đất.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=121}} Tuy có kích cỡ lớn nhưng khối lượng riêng của Sao Thổ lại nhỏ đến mức nó có thể nổi trên mặt nước nếu đặt được vào một đại dương đủ lớn.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=121}} Sao Thổ nổi bật với hệ thống vành đai kỳ vĩ độc đáo được tạo thành từ những hạt bụi và băng đa kích cỡ.<ref name="Esposito">{{citation | last1 = Esposito | first1 = Larry W. | title = Saturn’s Rings | date = 31 August 2021 | publisher = Oxford University Press | doi = 10.1093/acrefore/9780190647926.013.236 | s2cid = 239684474}}</ref>{{sfn|Hollar|2012|p=43}} Đây là hành tinh xa xôi nhất mà người thời xưa biết đến.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=119}} | ||
− | Giống như Sao Mộc, Sao Thổ là một thế giới bao la hầu như chỉ toàn là [[hydro]], [[heli]] và không có bề mặt rắn.{{sfn|Hollar|2012|p=37}}{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=127}} Ở phần trong, nhiệt độ và áp suất tăng theo độ sâu và hydro và heli dần chuyển sang trạng thái lỏng.{{sfn|Hollar|2012|p=56}} Tại mức áp suất 250 GPa, hydro lỏng trở thành hydro kim loại và trong cùng khả năng là một lõi đặc.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=128}} Nằm cách Mặt Trời 1 tỷ 426 triệu km,{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=123}} Sao Thổ chỉ nhận 1% lượng ánh sáng so với [[Trái Đất]].{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=128}} Khí quyển hành tinh này cực kỳ lạnh với nhiệt độ trung bình | + | Giống như Sao Mộc, Sao Thổ là một thế giới bao la hầu như chỉ toàn là [[hydro]], [[heli]] và không có bề mặt rắn.{{sfn|Hollar|2012|p=37}}{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=127}} Ở phần trong, nhiệt độ và áp suất tăng theo độ sâu và hydro và heli dần chuyển sang trạng thái lỏng.{{sfn|Hollar|2012|p=56}} Tại mức áp suất 250 GPa, hydro lỏng trở thành hydro kim loại và trong cùng khả năng là một lõi đặc.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=128}} Nằm cách Mặt Trời 1 tỷ 426 triệu km,{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=123}} Sao Thổ chỉ nhận 1% lượng ánh sáng so với [[Trái Đất]].{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=128}} Khí quyển hành tinh này cực kỳ lạnh với nhiệt độ trung bình −178°C tại áp suất 1 bar, tạo thành những đám mây băng.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=133}} Chỉ 0,2% thể tích khí quyển nặng hơn heli nhưng thành phần này đã tạo nên hầu hết mây và màu sắc cho hành tinh.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=133}} Các tầng mây từ trên xuống lần lượt là băng [[amonia]] (NH<sub>3</sub>), băng [[amoni hydrosulfide]] (NH<sub>4</sub>SH), băng nước (H<sub>2</sub>O), hỗn hợp amonia và nước.{{sfn|Baines et al.|2019|p=300}}{{sfn|Hollar|2012|p=53}} Sao Thổ cũng có những dòng tia đới như Sao Mộc, ít hơn nhưng lớn và mạnh hơn đáng kể, nhất là dòng xích đạo với sức gió đạt tới 1.800 km/h.{{sfn|Baines et al.|2019|p=296}}{{sfn|Hollar|2012|p=55}} |
Từ trường của Sao Thổ yếu hơn Sao Mộc nhưng vẫn mạnh hơn nhiều Trái Đất.{{sfn|Hollar|2012|p=58}} Cực từ và cực địa lý của hành tinh này gần như trùng nhau, chỉ lệch trong vòng một độ.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=129}} Sao Thổ có tốc độ quay quanh trục nhanh khoảng hơn 10 giờ (tức một ngày), chỉ hơi dài hơn Sao Mộc.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=123}} Một năm của nó bằng gần 30 năm Trái Đất hay là thời gian hoàn thành một vòng quanh Mặt Trời.{{sfn|Hollar|2012|p=40}} | Từ trường của Sao Thổ yếu hơn Sao Mộc nhưng vẫn mạnh hơn nhiều Trái Đất.{{sfn|Hollar|2012|p=58}} Cực từ và cực địa lý của hành tinh này gần như trùng nhau, chỉ lệch trong vòng một độ.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=129}} Sao Thổ có tốc độ quay quanh trục nhanh khoảng hơn 10 giờ (tức một ngày), chỉ hơi dài hơn Sao Mộc.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=123}} Một năm của nó bằng gần 30 năm Trái Đất hay là thời gian hoàn thành một vòng quanh Mặt Trời.{{sfn|Hollar|2012|p=40}} | ||
− | Sao Thổ có độ nghiêng trục 26,7, lớn hơn nhiều Sao Mộc, do vậy nó có thể có những chu kỳ thời tiết và hoàn lưu khí quyển hoàn toàn khác.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=126}} Vì trục Sao Thổ nghiêng nên vành đai của nó hiện lên với nhiều góc độ khi quan sát từ Trái Đất.{{sfn|Hollar|2012|p=41}} Các vành Sao Thổ rất sáng, đã nhiều lần biến mất rồi tái tạo từ buổi đầu của Hệ Mặt Trời.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=149, 150}} Vành chính có đường kính 270.000 km nhưng chỗ dày nhất chỉ khoảng 100 m.{{sfn|Hollar|2012|p=42, 43}} | + | Sao Thổ có độ nghiêng trục 26,7, lớn hơn nhiều Sao Mộc, do vậy nó có thể có những chu kỳ thời tiết và hoàn lưu khí quyển hoàn toàn khác.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=126}} Vì trục Sao Thổ nghiêng nên vành đai của nó hiện lên với nhiều góc độ khi quan sát từ Trái Đất.{{sfn|Hollar|2012|p=41}} Các vành Sao Thổ rất sáng, đã nhiều lần biến mất rồi tái tạo từ buổi đầu của Hệ Mặt Trời.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=149, 150}} Vành chính có đường kính 270.000 km nhưng chỗ dày nhất chỉ khoảng 100 m.{{sfn|Hollar|2012|p=42, 43}} Sao Thổ có 83 vệ tinh (tính đến 2023),<ref>{{cite web | url = https://ssd.jpl.nasa.gov/sats/discovery.html | title = Planetary Satellite Discovery Circumstances | date = 15 November 2021 | publisher = Jet Propulsion Laboratory | access-date = 13 April 2023}}</ref> trong đó nổi bật nhất là [[Titan (vệ tinh)|Titan]] với kích cỡ lớn hơn [[Sao Thủy]] và khí quyển dày hơn Trái Đất.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=150}} |
− | |||
− | |||
+ | {{clear}} | ||
== Tham khảo == | == Tham khảo == | ||
{{reflist}} | {{reflist}} |