Sửa đổi Sao Thổ

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 1: Dòng 1:
 
<indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator>
 
<indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator>
{{multiple image
+
[[File:Saturn_during_Equinox.jpg|thumb|Ảnh màu thật Sao Thổ chụp bởi ''[[Cassini]]'' vào tháng 7 năm 2008. Chấm ở góc dưới bên trái là [[Titan (vệ tinh)|Titan]].]]
| align = right
+
'''Sao Thổ''' là hành tinh thứ sáu tính từ [[Mặt Trời]] và hành tinh lớn thứ hai trong [[Hệ Mặt Trời]], sau [[Sao Mộc]].{{sfn|Hollar|2012|p=37, 38}} Đây là một hành tinh khí khổng lồ<ref name="Lambrechts">{{cite journal | last1 = Lambrechts | first1 = M. | last2 = Johansen | first2 = A. | last3 = Morbidelli | first3 = A. | title = Separating gas-giant and ice-giant planets by halting pebble accretion | journal = Astronomy &amp; Astrophysics | date = 25 November 2014 | volume = 572 | page = A35 | doi = 10.1051/0004-6361/201423814 | arxiv = 1408.6087 | bibcode = 2014A&A...572A..35L | s2cid = 55923519 | doi-access = free}}</ref> có khối lượng và thể tích lần lượt gấp 95 và 755 lần Trái Đất.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=121}} Tuy có kích cỡ lớn nhưng khối lượng riêng của Sao Thổ lại nhỏ đến mức nó có thể nổi trên mặt nước nếu đặt được vào một đại dương đủ lớn.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=121}} Sao Thổ nổi bật với hệ thống vành đai kỳ vĩ độc đáo được tạo thành từ những hạt băng đa kích cỡ.<ref name="Esposito">{{citation | last1 = Esposito | first1 = Larry W. | title = Saturn’s Rings | date = 31 August 2021 | publisher = Oxford University Press | doi = 10.1093/acrefore/9780190647926.013.236 | s2cid = 239684474}}</ref> Đây là hành tinh xa xôi nhất mà người thời xưa biết đến.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=119}}
| direction = vertical
 
| width = 300
 
| header = Sao Thổ
 
| image1 = Saturn_during_Equinox.jpg
 
| caption1 = Ảnh màu thật Sao Thổ chụp bởi ''Cassini'' vào tháng 7 năm 2008. Chấm ở góc dưới bên trái là Titan.
 
| image2 = Saturn_from_Cassini_Orbiter_(2007-01-19).jpg
 
| caption2 = Vành đai Sao Thổ là lớn và dễ thấy nhất trong Hệ Mặt Trời. Ảnh ''Cassini'' chụp vào năm 2007.
 
}}
 
'''Sao Thổ''' là hành tinh thứ sáu tính từ [[Mặt Trời]] và hành tinh lớn thứ hai trong [[Hệ Mặt Trời]], sau [[Sao Mộc]].{{sfn|Hollar|2012|p=37, 38}} Đây là một hành tinh khí khổng lồ<ref name="Lambrechts">{{cite journal | last1 = Lambrechts | first1 = M. | last2 = Johansen | first2 = A. | last3 = Morbidelli | first3 = A. | title = Separating gas-giant and ice-giant planets by halting pebble accretion | journal = Astronomy &amp; Astrophysics | date = 25 November 2014 | volume = 572 | page = A35 | doi = 10.1051/0004-6361/201423814 | arxiv = 1408.6087 | bibcode = 2014A&A...572A..35L | s2cid = 55923519 | doi-access = free}}</ref> có khối lượng và thể tích lần lượt gấp 95 và 755 lần Trái Đất.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=121}} Tuy có kích cỡ lớn nhưng khối lượng riêng của Sao Thổ lại nhỏ đến mức nó có thể nổi trên mặt nước nếu đặt được vào một đại dương đủ lớn.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=121}} Sao Thổ nổi bật với hệ thống vành đai kỳ vĩ độc đáo được tạo thành từ những hạt bụi và băng đa kích cỡ.<ref name="Esposito">{{citation | last1 = Esposito | first1 = Larry W. | title = Saturn’s Rings | date = 31 August 2021 | publisher = Oxford University Press | doi = 10.1093/acrefore/9780190647926.013.236 | s2cid = 239684474}}</ref>{{sfn|Hollar|2012|p=43}} Đây là hành tinh xa xôi nhất mà người thời xưa biết đến.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=119}}
 
  
Giống như Sao Mộc, Sao Thổ là một thế giới bao la hầu như chỉ toàn là [[hydro]], [[heli]] và không có bề mặt rắn.{{sfn|Hollar|2012|p=37}}{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=127}} Ở phần trong, nhiệt độ và áp suất tăng theo độ sâu và hydro và heli dần chuyển sang trạng thái lỏng.{{sfn|Hollar|2012|p=56}} Tại mức áp suất 250 GPa, hydro lỏng trở thành hydro kim loại và trong cùng khả năng là một lõi đặc.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=128}} Nằm cách Mặt Trời 1 tỷ 426 triệu km,{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=123}} Sao Thổ chỉ nhận 1% lượng ánh sáng so với [[Trái Đất]].{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=128}} Khí quyển hành tinh này cực kỳ lạnh với nhiệt độ trung bình −178 °C tại áp suất 1 bar, tạo thành những đám mây băng.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=133}} Chỉ 0,2% thể tích khí quyển nặng hơn heli nhưng thành phần này đã tạo nên hầu hết mây và màu sắc cho hành tinh.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=133}} Các tầng mây từ trên xuống lần lượt là băng [[amonia]] (NH<sub>3</sub>), băng [[amoni hydrosulfide]] (NH<sub>4</sub>SH), băng nước (H<sub>2</sub>O), hỗn hợp amonia và nước.{{sfn|Baines et al.|2019|p=300}}{{sfn|Hollar|2012|p=53}} Sao Thổ cũng có những dòng tia đới như Sao Mộc, ít hơn nhưng lớn và mạnh hơn đáng kể, nhất là dòng xích đạo với sức gió đạt tới 1.800 km/h.{{sfn|Baines et al.|2019|p=296}}{{sfn|Hollar|2012|p=55}}  
+
Giống như Sao Mộc, Sao Thổ là một thế giới bao la hầu như chỉ toàn là hydro, heli và không có bề mặt rắn.{{sfn|Hollar|2012|p=37}}{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=127}} Ở phần trong, áp suất tăng theo độ sâu và hydro và heli dần chuyển sang trạng thái lỏng.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=128}} Tại mức áp suất 250 GPa, hydro lỏng trở thành hydro kim loại và trong cùng khả năng là một lõi đặc.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=128}} Nằm cách Mặt Trời 1 tỷ 426 triệu km,{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=123}} Sao Thổ chỉ nhận 1% lượng ánh sáng so với Trái Đất.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=128}} Nhiệt sản sinh bên trong nhiều hơn 80% nhiệt nhận từ Mặt Trời.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=128}}
  
Từ trường của Sao Thổ yếu hơn Sao Mộc nhưng vẫn mạnh hơn nhiều Trái Đất.{{sfn|Hollar|2012|p=58}} Cực từ và cực địa lý của hành tinh này gần như trùng nhau, chỉ lệch trong vòng một độ.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=129}} Sao Thổ có tốc độ quay quanh trục nhanh khoảng hơn 10 giờ (tức một ngày), chỉ hơi dài hơn Sao Mộc.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=123}} Một năm của nó bằng gần 30 năm Trái Đất hay là thời gian hoàn thành một vòng quanh Mặt Trời.{{sfn|Hollar|2012|p=40}}
+
Sao Thổ có tốc độ quay quanh trục (hay một ngày) khoảng hơn 10 giờ, hơi dài hơn Sao Mộc.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=123}}
 
 
Sao Thổ có độ nghiêng trục 26,7, lớn hơn nhiều Sao Mộc, do vậy nó có thể có những chu kỳ thời tiết và hoàn lưu khí quyển hoàn toàn khác.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=126}} Vì trục Sao Thổ nghiêng nên vành đai của nó hiện lên với nhiều góc độ khi quan sát từ Trái Đất.{{sfn|Hollar|2012|p=41}} Các vành Sao Thổ rất sáng, đã nhiều lần biến mất rồi tái tạo từ buổi đầu của Hệ Mặt Trời.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=149, 150}} Vành chính có đường kính 270.000 km nhưng chỗ dày nhất chỉ khoảng 100 m.{{sfn|Hollar|2012|p=42, 43}} Số lượng vệ tinh của Sao Thổ là 83 (tính đến 2023),<ref>{{cite web | url = https://ssd.jpl.nasa.gov/sats/discovery.html | title = Planetary Satellite Discovery Circumstances | date = 15 November 2021 | publisher = Jet Propulsion Laboratory | access-date = 13 April 2023}}</ref> trong đó nổi bật nhất là [[Titan (vệ tinh)|Titan]] với kích cỡ lớn hơn [[Sao Thủy]] và khí quyển dày hơn Trái Đất.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=150}}
 
 
 
''[[Pioneer 11]]'' là tàu vũ trụ đầu tiên tiếp cận Sao Thổ, đạt khoảng cách gần nhất 20.900 km vào ngày 1 tháng 9 năm 1979.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=195}} Trong lúc bay qua, ''Pioneer 11'' đã chụp 440 bức ảnh về hệ hành tinh và ghi nhận nhiệt độ tổng quan −180 °C.{{sfn|Siddiqi|2018|p=116}} Sau khi khảo sát Sao Mộc, ''[[Voyager 1]]'' và ''[[Voyager 2]]'' đến gần Sao Thổ lần lượt vào năm 1980, 1981 và phát hiện cấu trúc vành đai phức tạp hơn nhiều so với những quan sát trước đó.{{sfn|Hollar|2012|p=60, 61}} ''[[Cassini–Huygens]]'' được phóng vào tháng 10 năm 1997 với mục đích chính là nghiên cứu Sao Thổ, vệ tinh và môi trường xung quanh nó.{{sfn|Siddiqi|2018|p=198}} Vào ngày 1 tháng 7 năm 2004 tàu vũ trụ ''Cassini'' cùng tàu thăm dò ''Huygens'' đã trở thành vật thể nhân tạo đầu tiên nhập quỹ đạo quanh Sao Thổ.{{sfn|Siddiqi|2018|p=200}} Trong lần bay qua Titan thứ ba của ''Cassini'', ''Huygens'' được thả xuống và đi vào khí quyển vệ tinh vào ngày 14 tháng 1 năm 2005.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=197, 198}}{{sfn|Siddiqi|2018|p=201}} Hành trình của ''Cassini'' tiếp tục đến khi nó lao vào khí quyển Sao Thổ vào ngày 15 tháng 9 năm 2017 ở lần bay quanh thứ 293, khép lại một trong những sứ mệnh tham vọng và ngoạn mục nhất trong lịch sử khám phá hành tinh.{{sfn|Siddiqi|2018|p=202}}
 
  
 +
{{clear}}
 
== Tham khảo ==
 
== Tham khảo ==
 
{{reflist}}
 
{{reflist}}
Dòng 27: Dòng 15:
 
*{{cite book | last = Elkins-Tanton | first = Linda T. | title = Jupiter and Saturn | publisher = Facts on File | date = 2011 | publication-place = New York | isbn = 978-1-4381-3317-1}}
 
*{{cite book | last = Elkins-Tanton | first = Linda T. | title = Jupiter and Saturn | publisher = Facts on File | date = 2011 | publication-place = New York | isbn = 978-1-4381-3317-1}}
 
*{{cite book | last = Siddiqi | first = Asif A. | date = 2018 | title = Beyond Earth: A Chronicle of Deep Space Exploration, 1958-2016 | publisher = National Aeronautics and Space Administration, Office of Communications, NASA History Division | isbn = 978-1-62683-042-4 | url = https://www.nasa.gov/connect/ebooks/beyond_earth_detail.html}}
 
*{{cite book | last = Siddiqi | first = Asif A. | date = 2018 | title = Beyond Earth: A Chronicle of Deep Space Exploration, 1958-2016 | publisher = National Aeronautics and Space Administration, Office of Communications, NASA History Division | isbn = 978-1-62683-042-4 | url = https://www.nasa.gov/connect/ebooks/beyond_earth_detail.html}}
*{{cite book | editor1-last = Baines | editor1-first = Kevin H. | editor2-last = Flasar | editor2-first = F. Michael | editor3-last = Krupp | editor3-first = Norbert | editor4-last = Stallard | editor4-first = Tom | title = Saturn in the 21st century | publisher = Cambridge University Press | publication-place = United Kingdom | date = 2019 | isbn = 978-1-316-22722-0 | url = https://doi.org/10.1017/9781316227220 | ref = {{harvid|Baines et al.|2019}}}}
 

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)
Lấy từ “https://bktt.vn/Sao_Thổ