Sửa đổi Ngân Hà
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
<indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator> | <indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator> | ||
− | [[File:Milky_Way_Night_Sky_Black_Rock_Desert_Nevada.jpg|thumb|Cảnh tượng Ngân Hà hướng về [[chòm sao Nhân Mã]] (bao gồm tâm Ngân Hà) từ [[Sa mạc Black Rock]], Nevada, Hoa Kỳ.]] | + | [[File:Milky_Way_Night_Sky_Black_Rock_Desert_Nevada.jpg|thumb|Cảnh tượng Ngân Hà hướng về [[chòm sao Nhân Mã]] (bao gồm tâm Ngân Hà) từ [[Sa mạc Black Rock]], Nevada, Hoa Kỳ. Thiên thể sáng ngời ở góc dưới bên phải là [[Sao Mộc]], ngay trên [[Antares]].]] |
− | '''Ngân Hà''' là [[thiên hà]] chứa [[Hệ Mặt | + | '''Ngân Hà''' là [[thiên hà]] chứa [[Hệ Mặt trời]] của chúng ta.{{sfn|Greenstein|2013|p=453}} Nhìn từ Trái đất vào buổi đêm, Ngân Hà hiện lên như một dải ánh sáng mờ vắt qua bầu trời.{{sfnm|1a1=Bennett et al.|1y=2016|1p=581|2a1=Greenstein|2y=2013|2p=454|3a1=Nicolson|3y=1999|3p=197|4a1=Fraknoi et al.|4y=2016|4p=895}} Con người đã trông thấy dải ánh sáng này từ thuở sơ khai,{{sfnm|1a1=Nicolson|1y=1999|1p=197|2a1=Waller|2y=2013|2p=10}} thế nhưng phải đến đầu thế kỷ 17 [[Galileo Galilei]] nhờ [[kính viễn vọng]] mới khám phá ra ánh sáng của nó đến từ vô số vì sao đơn lẻ.{{sfnm|1a1=Bennett et al.|1y=2016|1p=581|2a1=Nicolson|2y=1999|2p=197|3a1=Fraknoi et al.|3y=2016|4p=895}} Vào năm 1785 William và Caroline Herschel vận dụng phương pháp đếm số sao trên bầu trời đã đi đến kết luận Ngân Hà có dạng đĩa phẳng{{efn|Hoặc dạng bánh xe{{sfn|Fraknoi et al.|2016|p=896}} hay đá mài.{{sfn|Greenstein|2013|p=458}}}} và [[Mặt trời]] nằm gần tâm đĩa.{{sfnm|1a1=Fraknoi et al.|1y=2016|1p=896|2a1=Nicolson|2y=1999|2p=198}} Giờ thì chúng ta biết rằng Ngân Hà đúng là có dạng đĩa, nhưng Mặt trời không nằm gần tâm của nó.{{sfnm|1a1=Nicolson|1y=1999|1p=198|2a1=Bennett et al.|2y=2016|2p=581}} |
− | Ngân Hà là [[thiên hà xoắn ốc có thanh]]{{sfnm|Nicolson|1999|p=206}} chứa một phần đĩa tròn, quay, sáng nhất có đường kính khoảng 100.000 [[năm ánh sáng]]{{sfnm|1a1=Bennett et al.|1y=2016|1p=581|2a1=Fraknoi et al.|2y=2016|2p=899|3a1=Waller|3y=2013|3p=82}} và độ dày 2.000 năm ánh sáng.{{sfnm|1a1=Nicolson|1y=1999|1p=198|2a1=Fraknoi et al.|2y=2016|2p=899|3a1=Waller|3y=2013|3p=244}} [[Sao]], khí và bụi không phân bổ đều khắp đĩa mà tập trung ở thanh giữa và các nhánh xoắn ốc.{{sfn|Fraknoi et al.|2016|p=900}} Ở trung tâm, tập hợp các ngôi sao tạo thành một chỗ phình có dạng [[ellipsoid]], rộng 20.000 năm ánh sáng{{sfnm|1a1=Nicolson|1y=1999|1p=198|2a1=Fraknoi et al.|2y=2016|2p=901|3a1=Waller|3y=2013|3p=222}} và dày 10.000 năm ánh sáng.{{sfn|Waller|2013|p=222}} Trái ngược với đĩa là nơi có nhiều sao tương đối trẻ, đa số sao ở chỗ phình là [[sao khổng lồ đỏ]] già.{{sfnm|1a1=Nicolson|1y=1999|1p=200|2a1=Waller|2y=2013|2p=224}} Bao quanh đĩa và chỗ phình là [[quầng thiên hà|quầng]] dạng cầu chứa các [[cụm sao cầu]] và sao già rải rác.{{sfnm|1a1=Nicolson|1y=1999|1p=200|2a1=Fraknoi et al.|2y=2016|2p=902}} Tổng khối lượng của Ngân Hà là khoảng 1,08{{e|12}} lần [[khối lượng Mặt | + | Ngân Hà là [[thiên hà xoắn ốc có thanh]]{{sfnm|Nicolson|1999|p=206}} chứa một phần đĩa tròn, quay, sáng nhất có đường kính khoảng 100.000 [[năm ánh sáng]]{{sfnm|1a1=Bennett et al.|1y=2016|1p=581|2a1=Fraknoi et al.|2y=2016|2p=899|3a1=Waller|3y=2013|3p=82}} và độ dày 2.000 năm ánh sáng.{{sfnm|1a1=Nicolson|1y=1999|1p=198|2a1=Fraknoi et al.|2y=2016|2p=899|3a1=Waller|3y=2013|3p=244}} [[Sao]], khí và bụi không phân bổ đều khắp đĩa mà tập trung ở thanh giữa và các nhánh xoắn ốc.{{sfn|Fraknoi et al.|2016|p=900}} Ở trung tâm, tập hợp các ngôi sao tạo thành một chỗ phình có dạng [[ellipsoid]], rộng 20.000 năm ánh sáng{{sfnm|1a1=Nicolson|1y=1999|1p=198|2a1=Fraknoi et al.|2y=2016|2p=901|3a1=Waller|3y=2013|3p=222}} và dày 10.000 năm ánh sáng.{{sfn|Waller|2013|p=222}} Trái ngược với đĩa là nơi có nhiều sao tương đối trẻ, đa số sao ở chỗ phình là [[sao khổng lồ đỏ]] già.{{sfnm|1a1=Nicolson|1y=1999|1p=200|2a1=Waller|2y=2013|2p=224}} Bao quanh đĩa và chỗ phình là [[quầng thiên hà|quầng]] dạng cầu chứa các [[cụm sao cầu]] và sao già rải rác.{{sfnm|1a1=Nicolson|1y=1999|1p=200|2a1=Fraknoi et al.|2y=2016|2p=902}} Tổng khối lượng của Ngân Hà là khoảng 1,08{{e|12}} lần [[khối lượng Mặt trời]], trong đó [[vật chất tối]] chiếm đến khoảng 90%.{{sfn|Cautun et al.|2020|p=1, 19}} Số lượng sao trong Ngân Hà là hơn 100 tỷ,{{sfnm|1a1=Nicolson|1y=1999|1p=198|2a1=Waller|2y=2013|2p=82|3a1=Bennett et al.|3y=2016|3p=581}} và Ngân Hà cũng chỉ là một trong số hơn 100 tỷ thiên hà ở vũ trụ.{{efn|Một nghiên cứu năm 2016{{sfn|Conselice et al.|2016|p=1}} ước tính vũ trụ quan sát thấy có khoảng 2.000 tỷ thiên hà, gấp nhiều lần suy nghĩ trước kia.{{sfn|Castelvecchi|2016|p=1, 2}}}}{{sfn|Castelvecchi|2016|p=1, 2}} |
− | Toàn bộ Ngân Hà đang quay và mỗi ngôi sao quay theo một quỹ đạo riêng quanh tâm Ngân Hà.{{sfnm|1a1=Nicolson|1y=1999|1p=200|2a1=Bennett et al.|2y=2016|2p=582}} Sao càng gần tâm thì càng hoàn thành quỹ đạo sớm hơn,{{sfn|Nicolson|1999|p=200}} điều này có thể lý giải cho sự hình thành các nhánh xoắn ốc nhưng cấu trúc này không tồn tại vĩnh viễn.{{sfnm|1a1=Fraknoi et al.|1y=2016|1p=907–908|2a1=Greenstein|2y=2013|2p=465–466}} Mặt | + | Toàn bộ Ngân Hà đang quay và mỗi ngôi sao quay theo một quỹ đạo riêng quanh tâm Ngân Hà.{{sfnm|1a1=Nicolson|1y=1999|1p=200|2a1=Bennett et al.|2y=2016|2p=582}} Sao càng gần tâm thì càng hoàn thành quỹ đạo sớm hơn,{{sfn|Nicolson|1999|p=200}} điều này có thể lý giải cho sự hình thành các nhánh xoắn ốc nhưng cấu trúc này không tồn tại vĩnh viễn.{{sfnm|1a1=Fraknoi et al.|1y=2016|1p=907–908|2a1=Greenstein|2y=2013|2p=465–466}} Mặt trời nằm gần rìa trong của một nhánh ngắn tên là [[nhánh Orion|Orion]],{{sfn|Fraknoi et al.|2016|p=906}} cách tâm khoảng 27.000 năm ánh sáng.{{sfnm|1a1=Nicolson|1y=1999|1p=198|2a1=Bennett et al.|2y=2016|2p=581|3a1=Waller|3y=2013|3p=52}} Tâm của Ngân Hà nằm về hướng [[chòm sao Nhân Mã]] và ở đó tồn tại một nguồn sóng vô tuyến lạ không có dấu hiệu chuyển động.{{sfnm|1a1=Nicolson|1y=1999|1p=203|2a1=Bennett et al.|2y=2016|2p=597}} Nguồn này, tên gọi [[Nhân Mã A*]], gần như là một [[lỗ đen siêu khối lượng]] có khối lượng gấp 4 triệu lần Mặt trời trong khi kích cỡ chỉ bằng 17 lần.{{sfnm|1a1=Fraknoi et al.|1y=2016|1p=915|2a1=Bennett et al.|2y=2016|2p=597}} |
− | Ngân Hà hình thành vào khoảng 13 tỷ năm trước từ một đám mây tiền thiên hà có dạng gần cầu chứa hydro và heli.{{sfnm|1a1=Fraknoi et al.|1y=2016|1p=921|2a1=Bennett et al.|2y=2016|2p=595}} Vài trăm triệu năm sau, đám mây này suy sụp bởi lực hấp dẫn, cuối cùng tạo ra một đĩa mỏng quay.{{sfnm|1a1=Fraknoi et al.|1y=2016|1p=921–922|2a1=Bennett et al.|2y=2016|2p=595}} Một mô hình khác chỉ ra Ngân Hà hình thành từ sự | + | Ngân Hà hình thành vào khoảng 13 tỷ năm trước từ một đám mây tiền thiên hà có dạng gần cầu chứa hydro và heli.{{sfnm|1a1=Fraknoi et al.|1y=2016|1p=921|2a1=Bennett et al.|2y=2016|2p=595}} Vài trăm triệu năm sau, đám mây này suy sụp bởi lực hấp dẫn, cuối cùng tạo ra một đĩa mỏng quay.{{sfnm|1a1=Fraknoi et al.|1y=2016|1p=921–922|2a1=Bennett et al.|2y=2016|2p=595}} Một mô hình khác chỉ ra Ngân Hà hình thành từ sự sát nhập các đám khí nhỏ hơn và quá trình tương tự vẫn đang diễn ra.{{sfn|Bennett et al.|2016|p=595–596}} |
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
{{clear}} | {{clear}} | ||
Dòng 25: | Dòng 21: | ||
*{{cite journal | last1 = Conselice | first1 = Christopher J. | last2 = Wilkinson | first2 = Aaron | last3 = Duncan | first3 = Kenneth | last4 = Mortlock | first4 = Alice | title = The Evolution of Galaxy Number Density at z < 8 and its Implications | journal = The Astrophysical Journal | date = 13 October 2016 | volume = 830 | issue = 2 | page = 83 | doi = 10.3847/0004-637X/830/2/83 | arxiv = 1607.03909v2 | s2cid = 17424588 | doi-access = free | ref = {{harvid|Conselice et al.|2016}}}} | *{{cite journal | last1 = Conselice | first1 = Christopher J. | last2 = Wilkinson | first2 = Aaron | last3 = Duncan | first3 = Kenneth | last4 = Mortlock | first4 = Alice | title = The Evolution of Galaxy Number Density at z < 8 and its Implications | journal = The Astrophysical Journal | date = 13 October 2016 | volume = 830 | issue = 2 | page = 83 | doi = 10.3847/0004-637X/830/2/83 | arxiv = 1607.03909v2 | s2cid = 17424588 | doi-access = free | ref = {{harvid|Conselice et al.|2016}}}} | ||
*{{cite journal | last = Castelvecchi | first = Davide | title = Universe has ten times more galaxies than researchers thought | journal = Nature | date = 14 October 2016 | doi = 10.1038/nature.2016.20809 | s2cid = 125550751 | doi-access = free}} | *{{cite journal | last = Castelvecchi | first = Davide | title = Universe has ten times more galaxies than researchers thought | journal = Nature | date = 14 October 2016 | doi = 10.1038/nature.2016.20809 | s2cid = 125550751 | doi-access = free}} | ||
− | |||
− | |||
=== Sách === | === Sách === | ||
− | *{{cite book | last = Greenstein | first = George | title = Understanding the Universe | date = 2013 | publisher = Cambridge University Press | isbn = 978-1-139-02247-7 | | + | *{{cite book | last = Greenstein | first = George | title = Understanding the Universe | date = 2013 | publisher = Cambridge University Press | isbn = 978-1-139-02247-7 | doi = 10.1017/CBO9781139022477}} |
*{{cite book | last1 = Fraknoi | first1 = Andrew | last2 = Morrison | first2 = David | last3 = Wolff | first3 = Sidney C. | date = 2016 | title = Astronomy | url = https://openstax.org/details/books/astronomy | publisher = OpenStax | isbn = 978-1-947172-24-1 | ref = {{harvid|Fraknoi et al.|2016}}}} | *{{cite book | last1 = Fraknoi | first1 = Andrew | last2 = Morrison | first2 = David | last3 = Wolff | first3 = Sidney C. | date = 2016 | title = Astronomy | url = https://openstax.org/details/books/astronomy | publisher = OpenStax | isbn = 978-1-947172-24-1 | ref = {{harvid|Fraknoi et al.|2016}}}} | ||
*{{cite book | last1 = Bennett | first1 = Jeffrey O. | last2 = Donahue | first2 = Megan O. | last3 = Schneider | first3 = Nicholas | last4 = Voit | first4 = Mark | date = 2016 | title = The Cosmic Perspective | edition = 8 | publisher = Pearson | isbn = 978-0-134-07382-8 | ref = {{harvid|Bennett et al.|2016}}}} | *{{cite book | last1 = Bennett | first1 = Jeffrey O. | last2 = Donahue | first2 = Megan O. | last3 = Schneider | first3 = Nicholas | last4 = Voit | first4 = Mark | date = 2016 | title = The Cosmic Perspective | edition = 8 | publisher = Pearson | isbn = 978-0-134-07382-8 | ref = {{harvid|Bennett et al.|2016}}}} | ||
− | *{{cite book | last = Nicolson | first = Iain | title = Unfolding our Universe | date = 1999 | publisher = Cambridge University Press | isbn = 978-0-511-58462-6 | | + | *{{cite book | last = Nicolson | first = Iain | title = Unfolding our Universe | date = 1999 | publisher = Cambridge University Press | isbn = 978-0-511-58462-6 | doi = 10.1017/CBO9780511584626}} |
*{{cite book | last = Waller | first = William H. | date = 2013 | title = The Milky Way: An Insider's Guide | publisher = Princeton University Press | isbn = 978-1-4008-4737-2 | url = https://press.princeton.edu/books/paperback/9780691178356/the-milky-way}} | *{{cite book | last = Waller | first = William H. | date = 2013 | title = The Milky Way: An Insider's Guide | publisher = Princeton University Press | isbn = 978-1-4008-4737-2 | url = https://press.princeton.edu/books/paperback/9780691178356/the-milky-way}} |