Sửa đổi La Niña
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 9: | Dòng 9: | ||
La Niña xuất hiện 2 đến 7 năm một lần, tuy nhiên khoảng cách giữa các lần không đều.<ref name="NOS">{{cite web | url = https://oceanservice.noaa.gov/facts/ninonina.html | title = What are El Niño and La Niña? | publisher = National Ocean Service | access-date = 8 May 2023}}</ref> La Niña thường diễn ra lâu hơn El Niño, trung bình 15 tháng so với 9 tháng.<ref name="Boyne"/> Trong khi El Niño thường chỉ duy trì một chu kỳ, không hiếm gặp các sự kiện La Niña kéo dài nhiều năm,<ref name="Gillett"/><ref name="BOM"/>{{rp|4}} giai đoạn 1950–2020 lần La Niña dài nhất là 37 tháng từ 1973 đến 1976.<ref name="Boyne"/> Khi La Niña xảy ra sẽ có 50% khả năng La Niña lặp lại trong năm tiếp theo.<ref name="Gillett"/> Những sự kiện La Niña mạnh nhất từng ghi nhận là 1917–18, 1955–56, 1975–76, và 2010–11.<ref name="BOM">{{cite book | url = http://www.bom.gov.au/climate/enso/history/La-Nina-2010-12.pdf | title = Record-breaking La Niña events | date = July 2012 | publisher = Bureau of Meteorology | access-date = 9 May 2023 | isbn = 978-0-642-70621-8}}</ref>{{rp|9}} La Niña thường phát triển trong mùa đông hoặc đầu xuân Nam Bán cầu, chín muồi vào cuối xuân đầu hè rồi suy yếu vào mùa thu năm sau.<ref name="Gillett">{{cite web | url = https://climateextremes.org.au/wp-content/uploads/Multi-year-La-Nina-Events-ARC-Centre-of-Excellence-for-Climate-Extremes.pdf | title = Multi-year La Niña events | last1 = Gillett | first1 = Zoe | last2 = Taschetto | first2 = Andréa | date = 2022 | publisher = Climate Extremes | access-date = 8 May 2023}}</ref> | La Niña xuất hiện 2 đến 7 năm một lần, tuy nhiên khoảng cách giữa các lần không đều.<ref name="NOS">{{cite web | url = https://oceanservice.noaa.gov/facts/ninonina.html | title = What are El Niño and La Niña? | publisher = National Ocean Service | access-date = 8 May 2023}}</ref> La Niña thường diễn ra lâu hơn El Niño, trung bình 15 tháng so với 9 tháng.<ref name="Boyne"/> Trong khi El Niño thường chỉ duy trì một chu kỳ, không hiếm gặp các sự kiện La Niña kéo dài nhiều năm,<ref name="Gillett"/><ref name="BOM"/>{{rp|4}} giai đoạn 1950–2020 lần La Niña dài nhất là 37 tháng từ 1973 đến 1976.<ref name="Boyne"/> Khi La Niña xảy ra sẽ có 50% khả năng La Niña lặp lại trong năm tiếp theo.<ref name="Gillett"/> Những sự kiện La Niña mạnh nhất từng ghi nhận là 1917–18, 1955–56, 1975–76, và 2010–11.<ref name="BOM">{{cite book | url = http://www.bom.gov.au/climate/enso/history/La-Nina-2010-12.pdf | title = Record-breaking La Niña events | date = July 2012 | publisher = Bureau of Meteorology | access-date = 9 May 2023 | isbn = 978-0-642-70621-8}}</ref>{{rp|9}} La Niña thường phát triển trong mùa đông hoặc đầu xuân Nam Bán cầu, chín muồi vào cuối xuân đầu hè rồi suy yếu vào mùa thu năm sau.<ref name="Gillett">{{cite web | url = https://climateextremes.org.au/wp-content/uploads/Multi-year-La-Nina-Events-ARC-Centre-of-Excellence-for-Climate-Extremes.pdf | title = Multi-year La Niña events | last1 = Gillett | first1 = Zoe | last2 = Taschetto | first2 = Andréa | date = 2022 | publisher = Climate Extremes | access-date = 8 May 2023}}</ref> | ||
− | La Niña có chiều hướng làm giảm nhiệt độ bề mặt trung bình toàn cầu còn El Niño thì ngược lại.<ref name="WMO"/>{{rp|4}} Tác động của La Niña ở một số khu vực cũng trái ngược với El Niño.<ref name="Glantz"/>{{rp|17}} Ví dụ là đông bắc Australia, Indonesia hay miền nam Philippines dễ gặp mưa lớn hay ngập lụt còn miền bắc Peru thì khô hạn trong La Niña.<ref name="Glantz"/>{{rp|17}} La Niña thúc đẩy hoạt động của [[xoáy thuận nhiệt đới]] ở Bắc Đại Tây Dương và ngược lại ở Tây Bắc Thái Bình Dương.<ref>{{cite book | editor1-last = McPhaden | editor1-first = Michael J. | editor2-last = Santoso | editor2-first = Agus | editor3-last = Cai | editor3-first = Wenju | title = El Niño Southern Oscillation in a Changing Climate | last1 = Lin | first1 = I‐I | last2 = Camargo | first2 = Suzana J. | last3 = Patricola | first3 = Christina M. | last4 = Boucharel | first4 = Julien | last5 = Chand | first5 = Savin | last6 = Klotzbach | first6 = Phil | last7 = Chan | first7 = Johnny C. L. | last8 = Wang | first8 = Bin | last9 = Chang | first9 = Ping | last10 = Li | first10 = Tim | last11 = Jin | first11 = Fei‐Fei | chapter = ENSO and Tropical Cyclones | date = 23 October 2020 | pages = 377–408 | publisher = Wiley | doi = 10.1002/9781119548164.ch17}}</ref>{{rp|395}} Một tác động tiêu cực của La Niña | + | La Niña có chiều hướng làm giảm nhiệt độ bề mặt trung bình toàn cầu còn El Niño thì ngược lại.<ref name="WMO"/>{{rp|4}} Tác động của La Niña ở một số khu vực cũng trái ngược với El Niño.<ref name="Glantz"/>{{rp|17}} Ví dụ là đông bắc Australia, Indonesia hay miền nam Philippines dễ gặp mưa lớn hay ngập lụt còn miền bắc Peru thì khô hạn trong La Niña.<ref name="Glantz"/>{{rp|17}} La Niña thúc đẩy hoạt động của [[xoáy thuận nhiệt đới]] ở Bắc Đại Tây Dương và ngược lại ở Tây Bắc Thái Bình Dương.<ref>{{cite book | editor1-last = McPhaden | editor1-first = Michael J. | editor2-last = Santoso | editor2-first = Agus | editor3-last = Cai | editor3-first = Wenju | title = El Niño Southern Oscillation in a Changing Climate | last1 = Lin | first1 = I‐I | last2 = Camargo | first2 = Suzana J. | last3 = Patricola | first3 = Christina M. | last4 = Boucharel | first4 = Julien | last5 = Chand | first5 = Savin | last6 = Klotzbach | first6 = Phil | last7 = Chan | first7 = Johnny C. L. | last8 = Wang | first8 = Bin | last9 = Chang | first9 = Ping | last10 = Li | first10 = Tim | last11 = Jin | first11 = Fei‐Fei | chapter = ENSO and Tropical Cyclones | date = 23 October 2020 | pages = 377–408 | publisher = Wiley | doi = 10.1002/9781119548164.ch17}}</ref>{{rp|395}} Một tác động tiêu cực của La Niña tại Việt Nam là nó làm gia tăng đáng kể lượng mưa dẫn đến lũ lụt và thiệt hại mùa màng, đặc biệt tại miền Trung.<ref name="Gobin">{{cite journal | last1 = Gobin | first1 = A. | last2 = Nguyen | first2 = H. T. | last3 = Pham | first3 = V. Q. | last4 = Pham | first4 = H. T. T. | title = Heavy rainfall patterns in Vietnam and their relation with ENSO cycles | journal = International Journal of Climatology | date = 16 September 2015 | volume = 36 | issue = 4 | pages = 1686–1699 | doi = 10.1002/joc.4451 | s2cid = 128999549}}</ref> ''La Niña'' là từ tiếng Tây Ban Nha có nghĩa "bé gái", đôi khi còn được gọi là El Viejo hay đối-El Niño.<ref name="NOS"/> |
{{clear}} | {{clear}} |