Sửa đổi Khoa học nghiên cứu hệ protein

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 1: Dòng 1:
 
{{mới}}
 
{{mới}}
'''Khoa học nghiên cứu hệ protein''' là môn khoa học mới nghiên cứu sản phẩm của genome hay chính là tập hợp các protein được biểu hiện trong tế bào, mô hoặc cơ thể trong những điều kiện và thời gian xác định.  
+
(A. proteomics), môn khoa học mới nghiên cứu sản phẩm của genome hay chính là tập hợp các protein được biểu hiện trong tế bào, mô hoặc cơ thể trong những điều kiện và thời gian xác định.  
  
Marc Wilkins là người đầu tiên đưa ra khái niệm proteome (hệ protein) là bổ trợ của genome (bộ/hệ gen). Đây cũng chính là thời điểm đánh dấu một thời kỳ phát triển mới, rất mạnh mẽ, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu của các môn khoa học về sự sống. Mặc dù còn phải giải quyết rất nhiều những vướng mắc về các kỹ thuật hoá sinh protein, các nhà khoa học đã bắt đầu không chỉ bàn bạc, mà còn tiến hành thực hiện một chương trình nghiên cứu hậu genome, trong đó có Dự án Hệ protein Người (Human Proteome Project, HPP). Proteomics thật sự đã làm thay đổi rất nhiều trong hiểu biết của chúng ta trong khoa học sự sống và các ngành liên quan. Nhờ có các khái niệm và hiểu biết mới về proteomics, sự sống của các phiên bản genome tĩnh lặng đã thật sự trở thành những proteome năng động.
+
Marc Wilkins là người đầu tiên đưa ra khái niệm proteome (hệ protein) là bổ trợ của genome (bộ/hệ gen). Đây cũng chính là thời điểm đánh dấu một thời kỳ phát triển mới, rất mạnh mẽ, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu của các môn khoa học về sự sống. Mặc dù còn phải giải quyết rất nhiều những vướng mắc về các kỹ thuật hoá sinh protein, các nhà khoa học đã bắt đầu không chỉ bàn bạc, mà còn tiến hành thực hiện một chương trình nghiên cứu hậu genome, trong đó có Dự án Hệ protein Người (Human Proteome Project, HPP. Proteomics thật sự đã làm thay đổi rất nhiều trong hiểu biết của chúng ta trong khoa học sự sống và các ngành liên quan. Nhờ có các khái niệm và hiểu biết mới về proteomics, sự sống của các phiên bản genome tĩnh lặng đã thật sự trở thành những proteome năng động.
  
 
Nếu proteome được coi là tập hợp các protein được mã hoá và biểu hiện bởi genome, trong đó genome bao hàm toàn bộ các gen trong một cơ thể, thì genomics là khoa học nghiên cứu genome còn proteomics là khoa học nghiên cứu proteome. Như vậy, sẽ có thể có rất nhiều bộ/hệ protein (proteome) được mã hoá bởi một bộ gen. Các ví dụ minh chứng rõ nhất cho khái niệm trên chính là sự thay đổi vòng đời của nhiều loại côn trùng, ký sinh trùng, vi sinh vật, cũng như sự phát triển của nhiều loài sinh vật khác (H1).  
 
Nếu proteome được coi là tập hợp các protein được mã hoá và biểu hiện bởi genome, trong đó genome bao hàm toàn bộ các gen trong một cơ thể, thì genomics là khoa học nghiên cứu genome còn proteomics là khoa học nghiên cứu proteome. Như vậy, sẽ có thể có rất nhiều bộ/hệ protein (proteome) được mã hoá bởi một bộ gen. Các ví dụ minh chứng rõ nhất cho khái niệm trên chính là sự thay đổi vòng đời của nhiều loại côn trùng, ký sinh trùng, vi sinh vật, cũng như sự phát triển của nhiều loài sinh vật khác (H1).  
  
 
Proteomics bao gồm những nghiên cứu có tính hệ thống nhằm cung cấp những kiến thức tổng quan về cấu trúc, chức năng của protein và vai trò của chúng trong điều hoà hoạt động của các hệ sinh học. Những cải tiến về trang thiết bị và phương pháp hiện nay đã cho phép mở rộng phạm vi nghiên cứu từ phân tích hoá sinh các protein đơn lẻ đến việc nhận dạng và xác định những phức hợp protein. Cũng chính vì vậy, proteomics đang trở thành một trong những bộ môn quan trọng nhất của trong khoa học sự sống và công nghệ sinh học. Cùng với những tiến bộ của ngành tin-sinh học (bioinformatics), những nghiên cứu về proteomics đối với các hệ sinh học đang có những đóng góp cơ bản đối với sự hiểu biết của chúng ta về kiểu hình của các tế bào ở các trạng thái bình thường và bệnh lý.
 
Proteomics bao gồm những nghiên cứu có tính hệ thống nhằm cung cấp những kiến thức tổng quan về cấu trúc, chức năng của protein và vai trò của chúng trong điều hoà hoạt động của các hệ sinh học. Những cải tiến về trang thiết bị và phương pháp hiện nay đã cho phép mở rộng phạm vi nghiên cứu từ phân tích hoá sinh các protein đơn lẻ đến việc nhận dạng và xác định những phức hợp protein. Cũng chính vì vậy, proteomics đang trở thành một trong những bộ môn quan trọng nhất của trong khoa học sự sống và công nghệ sinh học. Cùng với những tiến bộ của ngành tin-sinh học (bioinformatics), những nghiên cứu về proteomics đối với các hệ sinh học đang có những đóng góp cơ bản đối với sự hiểu biết của chúng ta về kiểu hình của các tế bào ở các trạng thái bình thường và bệnh lý.
 +
 +
Hình 1. Ví dụ về mối liên quan giữa hệ gen (genome) và hệ protein (proteome).
  
 
Sơ đồ mô tả vòng đời của côn trùng với cùng một hệ gen nhưng được biểu hiện bằng nhiều hệ protein khác nhau theo các giai đoạn phát triển (biệt hóa) và thời gian sống.
 
Sơ đồ mô tả vòng đời của côn trùng với cùng một hệ gen nhưng được biểu hiện bằng nhiều hệ protein khác nhau theo các giai đoạn phát triển (biệt hóa) và thời gian sống.
Dòng 24: Dòng 26:
 
Lượng thông tin phong phú do các nghiên cứu về proteome đem lại hoàn toàn bổ trợ cho những thông tin di truyền từ những nghiên cứu về genome. Proteomics sẽ là cơ sở cho sự phát triển của genomics chức năng. Sự phối hợp giữa proteomics và genomics sẽ đóng vai trò chủ đạo trong những nghiên cứu về sinh-y học, là nền tảng cho sự phát triển các sản phẩm chẩn đoán và chữa bệnh trong tương lai.
 
Lượng thông tin phong phú do các nghiên cứu về proteome đem lại hoàn toàn bổ trợ cho những thông tin di truyền từ những nghiên cứu về genome. Proteomics sẽ là cơ sở cho sự phát triển của genomics chức năng. Sự phối hợp giữa proteomics và genomics sẽ đóng vai trò chủ đạo trong những nghiên cứu về sinh-y học, là nền tảng cho sự phát triển các sản phẩm chẩn đoán và chữa bệnh trong tương lai.
  
== Tài liệu tham khảo ==
+
Tài liệu tham khảo:
  
* Marc Wilkins, Proteomics data mining. Expert review of proteomics. England. 2009
+
1. Marc Wilkins, Proteomics data mining. Expert review of proteomics. England. 2009
  
* Mocellin S, Rossi CR, Traldi P, Nitti D, Lise M,  Molecular oncology in the post-genomic era: the challenge of proteomics,  Trends Mol Med, 2004
+
2. Mocellin S, Rossi CR, Traldi P, Nitti D, Lise M,  Molecular oncology in the post-genomic era: the challenge of proteomics,  Trends Mol Med, 2004
  
* Banks RE, Dunn MJ, Hochsrasser DF, Sachez JC, Blackstock B, Pappin DJ & Selby PJ,  Proteomics: new perspectives, new biomedical opportunities, Lancet, 2003
+
3. Banks RE, Dunn MJ, Hochsrasser DF, Sachez JC, Blackstock B, Pappin DJ & Selby PJ,  Proteomics: new perspectives, new biomedical opportunities, Lancet, 2003
  
* Hanash S,  Disease proteomics. Nature , 2003
+
4. Hanash S,  Disease proteomics. Nature , 2003
  
* Anderson NL, & Anderson NG, The human plasma proteome: history, character, and diagnostic prospects, Mol Cell Proteomics, 2002
+
5. Anderson NL, & Anderson NG, The human plasma proteome: history, character, and diagnostic prospects, Mol Cell Proteomics, 2002
  
* Merrick BA, Zhou W, Martin KJ, Jeyarajah S, Parker CE, Selkirk JK, Tomer KB, Borchers CH. Site-specific phosphorylation of human p53 protein determined by mass spectrometry,  Biochemistry, 2001
+
6. Merrick BA, Zhou W, Martin KJ, Jeyarajah S, Parker CE, Selkirk JK, Tomer KB, Borchers CH. Site-specific phosphorylation of human p53 protein determined by mass spectrometry,  Biochemistry, 2001
  
* MacDonald JA, Mackey AJ, Pearson WR & Haystead TA. A strategy for the rapid identification of phosphorylation sites in the phosphoproteome. Mol Cell Proteomics, 2001
+
7. MacDonald JA, Mackey AJ, Pearson WR & Haystead TA. A strategy for the rapid identification of phosphorylation sites in the phosphoproteome. Mol Cell Proteomics, 2001
  
* Eisenstein E, Gilliland GL, Herzberg O, Moult J, Orban J, Poljak RJ, Banerjei L, Richardson D, Howard AJ, Biological function made crystal clear: annotation of hypothetical proteins via structural genomics. Curr Opin Biotechnol, 2000
+
8. Eisenstein E, Gilliland GL, Herzberg O, Moult J, Orban J, Poljak RJ, Banerjei L, Richardson D, Howard AJ, Biological function made crystal clear: annotation of hypothetical proteins via structural genomics. Curr Opin Biotechnol, 2000
  
* Anderson L, Seilhamer J. A comparison of selected mRNA and protein abundances in human liver,  Electrophoresis, 1997
+
9. Anderson L, Seilhamer J. A comparison of selected mRNA and protein abundances in human liver,  Electrophoresis, 1997
  
* Wilkins MR, Sanchez JC, Gooley AA, Appel RD, Humphery-Smith I, Hochstrasser DF, Williams KL, Progress with proteome projects: why all proteins expressed by a genome should be identified and how to do it. Biotechnol Genet Eng Rev, 1996
+
10. Wilkins MR, Sanchez JC, Gooley AA, Appel RD, Humphery-Smith I, Hochstrasser DF, Williams KL, Progress with proteome projects: why all proteins expressed by a genome should be identified and how to do it. Biotechnol Genet Eng Rev, 1996

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)

Bản mẫu dùng trong trang này: