Bản hiện tại |
Nội dung bạn nhập |
Dòng 7: |
Dòng 7: |
| | image1 = Chogori.jpg | | | image1 = Chogori.jpg |
| | alt1 = | | | alt1 = |
− | | caption1 = K2, nhìn từ [[Broad Peak]] Base Camp ở độ cao gần 5.000 m. K2 Base Camp cũng ở độ cao tương tự.{{sfn|Hayes|2018|p=63}} | + | | caption1 = K2, nhìn từ Broad Peak Base Camp. |
| | image2 = K2_Nordseite.jpg | | | image2 = K2_Nordseite.jpg |
| | alt2 = | | | alt2 = |
− | | caption2 = Sườn Bắc của K2 ở bên Trung Quốc. Vào năm 1982 một đội người Nhật đã leo lên đỉnh theo đường Sống núi Bắc (ở giữa) được xem là con đường gian nan.{{sfn|Hayes|2018|p=20}} | + | | caption2 = Sườn Bắc của K2. |
| }} | | }} |
− | '''K2''' là ngọn núi cao thứ hai trên thế giới với độ cao 8.611 m, thấp hơn [[Everest]] 237 m.<ref name="Szymczak">{{cite journal | last1 = Szymczak | first1 = Robert | last2 = Pyka | first2 = Michał | last3 = Grzywacz | first3 = Tomasz | last4 = Marosz | first4 = Michał | last5 = Naczyk | first5 = Marta | last6 = Sawicka | first6 = Magdalena | title = Comparison of Environmental Conditions on Summits of Mount Everest and K2 in Climbing and Midwinter Seasons | journal = International Journal of Environmental Research and Public Health | date = 16 March 2021 | volume = 18 | issue = 6 | page = 3040 | doi = 10.3390/ijerph18063040 | pmid = 33809531 | pmc = 8000062 | s2cid = 232382391 | doi-access = free}}</ref> K2 thuộc [[dãy Karakoram]], nằm ở biên giới giữa Pakistan và Trung Quốc.<ref name="Walljasper">{{cite web | url = https://www.nationalgeographic.com/magazine/graphics/follow-the-journey-to-k2s-summit-in-the-deadliest-season-feature | title = A summit in the deadliest season | last = Walljasper | first = Soren | date = 2022 | website = nationalgeographic.com | publisher = National Geographic | access-date = 23 December 2022}}</ref><ref name="Bisharat"/> Tên gọi K2 do [[Thomas George Montgomerie]], một sĩ quan người Anh, đặt vào năm 1856 trong một cuộc khảo sát.{{sfn|Sale|2011|loc=Chapter 1}}{{sfn|Conefrey|2016|loc=Prologue}} Montgomerie phác họa các đỉnh núi ở dãy Karakoram và ký hiệu chúng là K kèm số thứ tự, với K là viết tắt của Karakoram.{{sfn|Sale|2011|loc=Chapter 1}}{{sfn|Conefrey|2016|loc=Prologue}} Các chỉ tên khác về sau tìm được tên địa phương, như K1 là [[Masherbrum]], hay K3, K4, K5 là các đỉnh Gasherbrum,{{sfn|Houston|Bates|2020|loc=Chapter 2}} nhưng K2 thì không do vị trí hẻo lánh.{{sfn|Conefrey|2016|loc=Prologue}} Sau này dù có nhiều đề xuất đổi tên nhưng do không đạt đồng thuận, K2 duy trì là tên gọi chính thức.{{sfn|Sale|2011|loc=Chapter 1}}{{sfn|Conefrey|2016|loc=Prologue}} | + | '''K2''' là ngọn núi cao thứ hai trên thế giới với độ cao 8611 m, thấp hơn [[Everest]] 237 m.{{sfn|Szymczak et al.|2021}} K2 thuộc [[dãy Karakoram]], nằm ở miền Bắc Pakistan gần biên giới với Trung Quốc.{{sfn|Wilkinson|2021}}{{sfn|ur-Rehman|Yasir|2021}} Tên gọi K2 do [[Thomas George Montgomerie]], một sĩ quan người Anh, đặt vào năm 1856 trong một cuộc khảo sát.{{sfn|Sale|2011|loc=Chapter 1}}{{sfn|Conefrey|2016|loc=Prologue}} Montgomerie phác họa các đỉnh núi ở dãy Karakoram và ký hiệu chúng là K kèm số thứ tự, với K là viết tắt của Karakoram.{{sfn|Sale|2011|loc=Chapter 1}}{{sfn|Conefrey|2016|loc=Prologue}} Các chỉ tên khác về sau tìm được tên địa phương, như K1 là [[Masherbrum]], hay K3, K4, K5 là các đỉnh Gasherbrum,{{sfn|Houston|Bates|2020|loc=Chapter 2}} nhưng K2 thì không do vị trí hẻo lánh.{{sfn|Conefrey|2016|loc=Prologue}} Sau này dù có nhiều đề xuất đổi tên nhưng do không đạt đồng thuận, K2 duy trì là tên gọi chính thức.{{sfn|Sale|2011|loc=Chapter 1}}{{sfn|Conefrey|2016|loc=Prologue}} |
| | | |
− | [[Henry Haversham Godwin-Austen]] có lẽ là người đầu tiên trông thấy ngọn núi ở khoảng cách gần (25 km) vào năm 1861 và K2 còn có tên '''Godwin-Austen''' trên một số bản đồ.{{sfn|Conefrey|2016|loc=Prologue}}{{sfn|Sale|2011|loc=Chapter 2}} Con người thử chinh phục K2 lần đầu vào năm 1902 nhưng nhóm các nhà leo núi khi ấy đã phải bỏ cuộc ở độ cao 6.525 m.{{sfn|Hayes|2018|p=15}} Achille Compagnoni và Lino Lacedelli là những người đầu tiên leo lên đỉnh K2 vào ngày 31 tháng 7 năm 1954.<ref name="Lacedelli">{{cite web | url = https://www.mountaineers.org/books/books/k2-the-price-of-conquest | title = Book Description | last1 = Lacedelli | first1 = Lino | last2 = Cenacchi | first2 = Giovanni | date = 2006 | website = mountaineers.org | publisher = The Mountaineers | access-date = 21 December 2022 | archive-url = https://web.archive.org/web/20221225100921/https://www.mountaineers.org/books/books/k2-the-price-of-conquest | archive-date = 25 December 2022}}</ref><ref name="Martin">{{cite web | url = https://www.nytimes.com/2009/11/29/sports/othersports/29lacedelli.html | title = Lino Lacedelli Dies at 83; One of First to Scale K2 | last = Martin | first = Douglas | date = 28 November 2009 | website = nytimes.com | publisher = The New York Times | access-date = 21 December 2022}}</ref> Chuyến leo thành công thứ hai là vào ngày 9 tháng 8 năm 1977 của một đội do Ichiro Yoshizawa dẫn đầu.{{sfn|Hayes|2018|p=19}} Tháng 1 năm 2021, K2 trở thành ngọn núi cao hơn 8.000 m cuối cùng được chinh phục vào mùa đông, thử thách hoàn thành bởi một đội Nepal.<ref name="Wilkinson"/><ref>{{cite web | url = https://www.nytimes.com/2021/01/19/sports/summit-k2-nepalese-sherpas.html | title = How Climbers Reached the Summit of K2 in Winter for the First Time | last1 = Skolnick | first1 = Adam | last2 = Sharma | first2 = Bhadra | date = 19 January 2021 | website = nytimes.com | publisher = The New York Times | access-date = 25 December 2022 | archive-url = http://web.archive.org/web/20221225101636/https://www.nytimes.com/2021/01/19/sports/summit-k2-nepalese-sherpas.html | archive-date = 25 December 2022}}</ref> | + | [[Henry Haversham Godwin-Austen]] có lẽ là người đầu tiên thấy rõ ngọn núi ở khoảng cách gần (25 km) vào năm 1861 và K2 còn có tên '''Godwin-Austen''' trên một số bản đồ.{{sfn|Conefrey|2016|loc=Prologue}}{{sfn|Sale|2011|loc=Chapter 2}} |
− | | |
− | Trong số 14 ngọn núi cao nhất thế giới trên 8.000 m, K2 được xem là khó leo và nguy hiểm hàng đầu.{{sfn|Houston|Bates|2020|loc=Foreword}} K2 nằm ở một địa điểm hẻo lánh nên để đến được Base Camp của nó đã là một chặng đường vất vả.{{sfn|Hayes|2018|p=6}}<ref name="Bisharat">{{cite web | url = https://www.nationalgeographic.com/adventure/article/two-climbing-teams-are-attempting-impossible-k2-winter-ascent | title = Climbers attempt 'impossible' K2 winter ascent | last = Bisharat | first = Andrew | date = 1 February 2019 | website = nationalgeographic.com | publisher = National Geographic | access-date = 23 December 2022}}</ref> Không như Everest, K2 dốc ở mọi phía và không có một con đường dễ dàng nào để lên hay xuống.{{sfn|Conefrey|2016|loc=Prologue}}{{sfn|Houston|Bates|2020|loc=Foreword}} Từ Base Camp đến đỉnh, độ dốc trung bình là 60 và có nhiều đoạn dốc đá hay băng gần như thẳng đứng.{{sfn|Hayes|2018|p=7}} Độ cao lớn của ngọn núi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe người leo.{{sfn|Hayes|2018|p=7}} Thời tiết ở đây rất bất ổn và khó lường với các cơn bão thường xảy đến bất chợt.{{sfn|Hayes|2018|p=6}} Tuyết lở và đá rơi là những hiểm họa luôn rình rập.{{sfn|Hayes|2018|p=6}}<ref name="Bisharat"/> Cứ bốn người lên đỉnh tương ứng một người thiệt mạng, tỷ lệ này ở Everest là 1/20.{{sfn|Sale|2011|loc=Chapter 9}} Tính đến năm 2018 đã có hơn 4.000 người lên được đỉnh Everest còn K2 thì chưa đến 400.<ref name="Wilkinson">{{cite web | url = https://www.nationalgeographic.com/adventure/article/nims-purja-attempts-to-summit-k2-the-worlds-second-highest-peak | title = Nepali mountaineers achieve historic winter first on K2 | last = Wilkinson | first = Freddie | date = 16 January 2021 | website = nationalgeographic.com | publisher = National Geographic | access-date = 15 December 2022}}</ref>
| |
− | | |
− | Tuyến đường tiêu chuẩn được sử dụng nhiều nhất để leo lên đỉnh K2 là Abruzzi Spur, bắt đầu từ Advanced Base Camp (ABC) trên [[Sông băng Godwin Austen]] phía Pakistan tại độ cao 5.200 m.<ref name="Walljasper"/><ref name="Wilkinson"/> Abruzzi Spur có 4 Camp, lần lượt ở độ cao 6.100, 6.700, 7.200, và 7.600 m.<ref name="Walljasper"/><ref name="Wilkinson"/> Cách đỉnh chỉ vài trăm mét là đoạn nguy hiểm nhất gọi là Bottleneck, một hẻm hẹp có khối băng cao 150 m nhô ra.<ref name="Bisharat"/>{{sfn|Hayes|2018|p=7, 177}} Đoạn này dài 100 m và người leo phải phơi mình với rủi ro băng có thể lở và rơi bất kỳ lúc nào.{{sfn|Hayes|2018|p=7, 177}} Vào năm 2008 băng lở ở Bottleneck đã khiến 11 nhà leo núi thiệt mạng, thảm họa tồi tệ nhất ở K2 kể từ năm 1986.<ref>{{cite web | url = https://www.nytimes.com/2008/08/06/world/asia/06ktwo.html | title = Chaos on the 'Mountain That Invites Death' | last1 = Bowley | first1 = Graham | last2 = Kannapell | first2 = Andrea | date = 5 August 2008 | website = nytimes.com | publisher = The New York Times| access-date = 24 December 2022 | archive-url = https://web.archive.org/web/20221225100735/https://www.nytimes.com/2008/08/06/world/asia/06ktwo.html | archive-date = 25 December 2022}}</ref>
| |
− | | |
− | == Xem thêm ==
| |
− | 14 ngọn núi cao trên 8.000 mét:
| |
− | {{div col}}
| |
− | # [[Everest]] (8.848,86 m)
| |
− | # '''K2''' (8.611 m)
| |
− | # [[Kangchenjunga]] (8.586 m)
| |
− | # [[Lhotse]] (8.516 m)
| |
− | # [[Makalu]] (8.485 m)
| |
− | # [[Cho Oyu]] (8.188 m)
| |
− | # [[Dhaulagiri I]] (8.167 m)
| |
− | # [[Manaslu]] (8.163 m)
| |
− | # [[Nanga Parbat]] (8.125 m)
| |
− | # [[Annapurna I]] (8.091 m)
| |
− | # [[Gasherbrum I]] (8.080 m)
| |
− | # [[Broad Peak]] (8.051 m)
| |
− | # [[Gasherbrum II]] (8.034 m)
| |
− | # [[Shishapangma]] (8.027 m)
| |
− | {{div col end}}
| |
| | | |
| {{clear}} | | {{clear}} |
Dòng 43: |
Dòng 20: |
| == Tham khảo == | | == Tham khảo == |
| {{reflist}} | | {{reflist}} |
| + | |
| + | === Tap chí === |
| + | *{{cite journal | last1 = Szymczak | first1 = Robert | last2 = Pyka | first2 = Michał | last3 = Grzywacz | first3 = Tomasz | last4 = Marosz | first4 = Michał | last5 = Naczyk | first5 = Marta | last6 = Sawicka | first6 = Magdalena | title = Comparison of Environmental Conditions on Summits of Mount Everest and K2 in Climbing and Midwinter Seasons | journal = International Journal of Environmental Research and Public Health | date = 16 March 2021 | volume = 18 | issue = 6 | page = 3040 | doi = 10.3390/ijerph18063040 | pmid = 33809531 | pmc = 8000062 | s2cid = 232382391 | doi-access = free | ref = {{harvid|Szymczak et al.|2021}}}} |
| | | |
| === Sách === | | === Sách === |
Dòng 49: |
Dòng 29: |
| *{{cite book | first1 = Charles | last1 = Houston | first2 = Robert | last2 = Bates | date = 2020 | title = K2, The Savage Mountain: The Classic True Story Of Disaster And Survival On The World's Second-Highest Mountain | publisher = Rowman & Littlefield | isbn = 978-1-4930-5025-3}} | | *{{cite book | first1 = Charles | last1 = Houston | first2 = Robert | last2 = Bates | date = 2020 | title = K2, The Savage Mountain: The Classic True Story Of Disaster And Survival On The World's Second-Highest Mountain | publisher = Rowman & Littlefield | isbn = 978-1-4930-5025-3}} |
| *{{cite book | first = Mick | last = Conefrey | date = 2016 | title = Ghosts of K2: The Race for the Summit of the World's Most Deadly Mountain | publisher = Simon and Schuster | isbn = 978-1-78607-023-4}} | | *{{cite book | first = Mick | last = Conefrey | date = 2016 | title = Ghosts of K2: The Race for the Summit of the World's Most Deadly Mountain | publisher = Simon and Schuster | isbn = 978-1-78607-023-4}} |
− | *{{cite book | first = Adrian | last = Hayes | date = 2018 | title = One Man's Climb: A Journey of Trauma, Tragedy and Triumph on K2 | publisher = Pen and Sword | isbn = 978-1-5267-4538-5}} | + | |
| + | === Web === |
| + | *{{cite web | url = https://www.nationalgeographic.com/adventure/article/nims-purja-attempts-to-summit-k2-the-worlds-second-highest-peak | title = Nepali mountaineers achieve historic winter first on K2 | last = Wilkinson | first = Freddie | date = 16 January 2021 | website = nationalgeographic.com | publisher = National Geographic | access-date = 15 December 2022}} |
| + | *{{cite web | url = https://www.nytimes.com/2021/02/08/world/asia/k2-climbers-dead-winter.html | title = Hopes Dim for Three Climbers Missing in Winter K2 Attempt | last1 = ur-Rehman | first1 = Zia | last2 = Yasir | first2 = Sameer | date = 8 February 2021 | website = nytimes.com | publisher = The New York Times | access-date = 15 December 2022}} |