Sửa đổi Kỷ Permi

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 19: Dòng 19:
 
Bước sang kỷ Permi, Trái Đất đang ở đỉnh điểm của một thời kỳ băng hà kéo dài nhất trong [[liên đại Hiển Sinh]], gọi là [[kỷ băng hà Cổ Sinh Muộn]] (LPIA).<ref name="Isbell">{{cite journal | last1 = Isbell | first1 = John L. | last2 = Henry | first2 = Lindsey C. | last3 = Gulbranson | first3 = Erik L. | last4 = Limarino | first4 = Carlos O. | last5 = Fraiser | first5 = Margaret L. | last6 = Koch | first6 = Zelenda J. | last7 = Ciccioli | first7 = Patricia L. | last8 = Dineen | first8 = Ashley A. | title = Glacial paradoxes during the late Paleozoic ice age: Evaluating the equilibrium line altitude as a control on glaciation | journal = Gondwana Research | date = July 2012 | volume = 22 | issue = 1 | pages = 1–19 | doi = 10.1016/j.gr.2011.11.005 | s2cid = 140693920}}</ref><ref name="Montañez">{{cite journal | last1 = Montañez | first1 = Isabel P. | last2 = Poulsen | first2 = Christopher J. | title = The Late Paleozoic Ice Age: An Evolving Paradigm | journal = Annual Review of Earth and Planetary Sciences | date = 30 May 2013 | volume = 41 | issue = 1 | pages = 629–656 | doi = 10.1146/annurev.earth.031208.100118 | s2cid = 26751397 | bibcode = 2013AREPS..41..629M}}</ref><ref name="Soreghan">{{cite journal | last1 = Soreghan | first1 = Gerilyn S. | last2 = Soreghan | first2 = Michael J. | last3 = Heavens | first3 = Nicholas G. | title = Explosive volcanism as a key driver of the late Paleozoic ice age | journal = Geology | date = 2 May 2019 | volume = 47 | issue = 7 | pages = 600–604 | doi = 10.1130/G46349.1 | s2cid = 155998115 | bibcode = 2019Geo....47..600S | doi-access = free}}</ref> Trong thế Cisural, khí hậu đã biến chuyển biểu hiện với sự gia tăng nồng độ CO<sub>2</sub> khí quyển khiến cho miền nhiệt đới trở nên khô cằn và băng hà lùi dần trên đại lục Gondwana.<ref name="Fang">{{cite journal | last1 = Fang | first1 = Qiang | last2 = Wu | first2 = Huaichun | last3 = Shen | first3 = Shu‐zhong | last4 = Zhang | first4 = Shihong | last5 = Yang | first5 = Tianshui | last6 = Wang | first6 = Xiangdong | last7 = Chen | first7 = Jun | title = Trends and Rhythms in Climate Change During the Early Permian Icehouse | journal = Paleoceanography and Paleoclimatology | date = December 2021 | volume = 36 | issue = 12 | doi = 10.1029/2021PA004340 | s2cid = 244866649 | bibcode = 2021PaPa...36.4340F}}</ref> Sự tồn tại của siêu lục địa Pangaea có tác động sâu sắc đến khí hậu bên trong nó.<ref name="Hein"/> Nhiệt độ đất liền tăng khiến hoang mạc ngày một mở rộng và cằn cỗi hơn, trong khi chỏm băng nam cực và băng biển phương bắc thì thu hẹp dần.<ref name="Hein">{{cite book | title = Handbook of Exploration and Environmental Geochemistry | last1 = Hein | first1 = J.R. | chapter = Chapter 1 The Permian Earth | date = 2004 | volume = 8 | pages = 3–17 | publisher = Elsevier | issn = 1874-2734 | doi = 10.1016/S1874-2734(04)80003-2}}</ref> Tiếp nối thời băng hà là giai đoạn chuyển tiếp xuyên suốt Permi Giữa rồi đổi sang trạng thái nhà kính đến hết Permi Muộn.<ref name="Shi">{{cite journal | last1 = Shi | first1 = G.R. | last2 = Waterhouse | first2 = J.B. | title = Late Palaeozoic global changes affecting high-latitude environments and biotas: An introduction | journal = Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology | date = December 2010 | volume = 298 | issue = 1–2 | pages = 1–16 | doi = 10.1016/j.palaeo.2010.07.021 | s2cid = 129639505}}</ref> Vào lúc mà kỷ Permi sắp sửa trôi qua, khí hậu ấm lên đột biến với nhiệt độ bề mặt đại dương nhiệt đới tăng 8 °C còn nồng độ CO<sub>2</sub> khí quyển tăng gấp 6 lần,<ref name="Wu">{{cite journal | last1 = Wu | first1 = Yuyang | last2 = Chu | first2 = Daoliang | last3 = Tong | first3 = Jinnan | last4 = Song | first4 = Haijun | last5 = Dal Corso | first5 = Jacopo | last6 = Wignall | first6 = Paul B. | last7 = Song | first7 = Huyue | last8 = Du | first8 = Yong | last9 = Cui | first9 = Ying | title = Six-fold increase of atmospheric ''p''CO<sub>2</sub> during the Permian–Triassic mass extinction | journal = Nature Communications | date = 9 April 2021 | volume = 12 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41467-021-22298-7 | pmid = 33837195 | pmc = 8035180 | s2cid = 233200774 | doi-access = free}}</ref> góp phần làm sụp đổ các hệ sinh thái trên cạn và dưới biển.<ref name="Joachimski">{{cite journal | last1 = Joachimski | first1 = M. M. | last2 = Lai | first2 = X. | last3 = Shen | first3 = S. | last4 = Jiang | first4 = H. | last5 = Luo | first5 = G. | last6 = Chen | first6 = B. | last7 = Chen | first7 = J. | last8 = Sun | first8 = Y. | title = Climate warming in the latest Permian and the Permian-Triassic mass extinction | journal = Geology | date = 23 January 2012 | volume = 40 | issue = 3 | pages = 195–198 | doi = 10.1130/G32707.1 | s2cid = 131183799}}</ref>
 
Bước sang kỷ Permi, Trái Đất đang ở đỉnh điểm của một thời kỳ băng hà kéo dài nhất trong [[liên đại Hiển Sinh]], gọi là [[kỷ băng hà Cổ Sinh Muộn]] (LPIA).<ref name="Isbell">{{cite journal | last1 = Isbell | first1 = John L. | last2 = Henry | first2 = Lindsey C. | last3 = Gulbranson | first3 = Erik L. | last4 = Limarino | first4 = Carlos O. | last5 = Fraiser | first5 = Margaret L. | last6 = Koch | first6 = Zelenda J. | last7 = Ciccioli | first7 = Patricia L. | last8 = Dineen | first8 = Ashley A. | title = Glacial paradoxes during the late Paleozoic ice age: Evaluating the equilibrium line altitude as a control on glaciation | journal = Gondwana Research | date = July 2012 | volume = 22 | issue = 1 | pages = 1–19 | doi = 10.1016/j.gr.2011.11.005 | s2cid = 140693920}}</ref><ref name="Montañez">{{cite journal | last1 = Montañez | first1 = Isabel P. | last2 = Poulsen | first2 = Christopher J. | title = The Late Paleozoic Ice Age: An Evolving Paradigm | journal = Annual Review of Earth and Planetary Sciences | date = 30 May 2013 | volume = 41 | issue = 1 | pages = 629–656 | doi = 10.1146/annurev.earth.031208.100118 | s2cid = 26751397 | bibcode = 2013AREPS..41..629M}}</ref><ref name="Soreghan">{{cite journal | last1 = Soreghan | first1 = Gerilyn S. | last2 = Soreghan | first2 = Michael J. | last3 = Heavens | first3 = Nicholas G. | title = Explosive volcanism as a key driver of the late Paleozoic ice age | journal = Geology | date = 2 May 2019 | volume = 47 | issue = 7 | pages = 600–604 | doi = 10.1130/G46349.1 | s2cid = 155998115 | bibcode = 2019Geo....47..600S | doi-access = free}}</ref> Trong thế Cisural, khí hậu đã biến chuyển biểu hiện với sự gia tăng nồng độ CO<sub>2</sub> khí quyển khiến cho miền nhiệt đới trở nên khô cằn và băng hà lùi dần trên đại lục Gondwana.<ref name="Fang">{{cite journal | last1 = Fang | first1 = Qiang | last2 = Wu | first2 = Huaichun | last3 = Shen | first3 = Shu‐zhong | last4 = Zhang | first4 = Shihong | last5 = Yang | first5 = Tianshui | last6 = Wang | first6 = Xiangdong | last7 = Chen | first7 = Jun | title = Trends and Rhythms in Climate Change During the Early Permian Icehouse | journal = Paleoceanography and Paleoclimatology | date = December 2021 | volume = 36 | issue = 12 | doi = 10.1029/2021PA004340 | s2cid = 244866649 | bibcode = 2021PaPa...36.4340F}}</ref> Sự tồn tại của siêu lục địa Pangaea có tác động sâu sắc đến khí hậu bên trong nó.<ref name="Hein"/> Nhiệt độ đất liền tăng khiến hoang mạc ngày một mở rộng và cằn cỗi hơn, trong khi chỏm băng nam cực và băng biển phương bắc thì thu hẹp dần.<ref name="Hein">{{cite book | title = Handbook of Exploration and Environmental Geochemistry | last1 = Hein | first1 = J.R. | chapter = Chapter 1 The Permian Earth | date = 2004 | volume = 8 | pages = 3–17 | publisher = Elsevier | issn = 1874-2734 | doi = 10.1016/S1874-2734(04)80003-2}}</ref> Tiếp nối thời băng hà là giai đoạn chuyển tiếp xuyên suốt Permi Giữa rồi đổi sang trạng thái nhà kính đến hết Permi Muộn.<ref name="Shi">{{cite journal | last1 = Shi | first1 = G.R. | last2 = Waterhouse | first2 = J.B. | title = Late Palaeozoic global changes affecting high-latitude environments and biotas: An introduction | journal = Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology | date = December 2010 | volume = 298 | issue = 1–2 | pages = 1–16 | doi = 10.1016/j.palaeo.2010.07.021 | s2cid = 129639505}}</ref> Vào lúc mà kỷ Permi sắp sửa trôi qua, khí hậu ấm lên đột biến với nhiệt độ bề mặt đại dương nhiệt đới tăng 8 °C còn nồng độ CO<sub>2</sub> khí quyển tăng gấp 6 lần,<ref name="Wu">{{cite journal | last1 = Wu | first1 = Yuyang | last2 = Chu | first2 = Daoliang | last3 = Tong | first3 = Jinnan | last4 = Song | first4 = Haijun | last5 = Dal Corso | first5 = Jacopo | last6 = Wignall | first6 = Paul B. | last7 = Song | first7 = Huyue | last8 = Du | first8 = Yong | last9 = Cui | first9 = Ying | title = Six-fold increase of atmospheric ''p''CO<sub>2</sub> during the Permian–Triassic mass extinction | journal = Nature Communications | date = 9 April 2021 | volume = 12 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41467-021-22298-7 | pmid = 33837195 | pmc = 8035180 | s2cid = 233200774 | doi-access = free}}</ref> góp phần làm sụp đổ các hệ sinh thái trên cạn và dưới biển.<ref name="Joachimski">{{cite journal | last1 = Joachimski | first1 = M. M. | last2 = Lai | first2 = X. | last3 = Shen | first3 = S. | last4 = Jiang | first4 = H. | last5 = Luo | first5 = G. | last6 = Chen | first6 = B. | last7 = Chen | first7 = J. | last8 = Sun | first8 = Y. | title = Climate warming in the latest Permian and the Permian-Triassic mass extinction | journal = Geology | date = 23 January 2012 | volume = 40 | issue = 3 | pages = 195–198 | doi = 10.1130/G32707.1 | s2cid = 131183799}}</ref>
  
Trong Permi Sớm, loại động vật đa dạng và phong phú là [[động vật lưỡng cư|lưỡng cư]] và [[synapsid]] nhánh-[[pelycosaur]].<ref name="Brocklehurst">{{cite journal | last1 = Brocklehurst | first1 = Neil | last2 = Day | first2 = Michael O. | last3 = Rubidge | first3 = Bruce S. | last4 = Fröbisch | first4 = Jörg | title = Olson's Extinction and the latitudinal biodiversity gradient of tetrapods in the Permian | journal = Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 5 April 2017 | volume = 284 | issue = 1852 | page = 20170231 | doi = 10.1098/rspb.2017.0231 | pmid = 28381616 | pmc = 5394676 | s2cid = 4782769 | doi-access = free}}</ref> Tuy nhiên hệ động vật bốn chân trên cạn ở giai đoạn sau có sự khác biệt đáng kể khi mà [[therapsid]] thống trị với những đại diện to lớn phổ biến như [[dinocephalia]], [[therocephalia]], [[gorgonopsia]], và [[dicynodont]].<ref name="Brocklehurst"/> Thực vật toàn cầu phân nhóm ra bốn địa bàn khác nhau, nổi bật nhất là khu Gondwana với những cánh rừng dương xỉ rụng lá ''[[Glossopteris]]'' bạt ngàn.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=191}}<ref name="Wignall">{{cite book | editor1-last = Selley | editor1-first = Richard C. | editor2-last = Cocks | editor2-first = L. Robin M. | editor3-last = Plimer | editor3-first = Ian R. | title = Encyclopedia of Geology | last1 = Wignall | first1 = P.B. | chapter = <nowiki>PALAEOZOIC | Permian</nowiki> | date = 2005 | pages = 214–218 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B0-12-369396-9/00050-2}}</ref> Chúng phát triển mạnh ở những địa điểm vĩ độ nam cao có khí hậu mát mẻ sau khi băng tan trong Permi Sớm.<ref name="Wignall"/>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=191, 192}} Sinh vật dưới đáy biển nhiệt đới phong phú, bao gồm các nhóm [[tay cuộn]], [[da gai]], [[hình rêu]], [[san hô]], ít hơn là [[thân mềm]] và [[bọ ba thùy]].<ref name="Wignall"/>
+
Trong Permi Sớm, loại động vật đa dạng và phong phú là [[động vật lưỡng cư|lưỡng cư]] và [[synapsid]] nhánh-[[pelycosaur]].<ref name="Brocklehurst">{{cite journal | last1 = Brocklehurst | first1 = Neil | last2 = Day | first2 = Michael O. | last3 = Rubidge | first3 = Bruce S. | last4 = Fröbisch | first4 = Jörg | title = Olson's Extinction and the latitudinal biodiversity gradient of tetrapods in the Permian | journal = Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 5 April 2017 | volume = 284 | issue = 1852 | page = 20170231 | doi = 10.1098/rspb.2017.0231 | pmid = 28381616 | pmc = 5394676 | s2cid = 4782769 | doi-access = free}}</ref> Tuy nhiên hệ động vật bốn chân trên cạn ở giai đoạn sau có sự khác biệt đáng kể khi mà [[therapsid]] thống trị với những đại diện to lớn phổ biến như [[dinocephalia]], [[therocephalia]], [[gorgonopsia]], và [[dicynodont]].<ref name="Brocklehurst"/> Thực vật toàn cầu phân nhóm ra bốn địa bàn khác nhau, nổi bật nhất là khu Gondwana với những cánh rừng dương xỉ rụng lá ''[[Glossopteris]]'' bạt ngàn.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=191}}<ref name="Wignall">{{cite book | editor1-last = Selley | editor1-first = Richard C. | editor2-last = Cocks | editor2-first = L. Robin M. | editor3-last = Plimer | editor3-first = Ian R. | title = Encyclopedia of Geology | last1 = Wignall | first1 = P.B. | chapter = <nowiki>PALAEOZOIC | Permian</nowiki> | date = 2005 | pages = 214–218 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B0-12-369396-9/00050-2}}</ref> Chúng phát triển mạnh ở những địa điểm vĩ độ nam cao có khí hậu mát mẻ sau khi băng tan trong Permi Sớm.<ref name="Wignall"/>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=191, 192}} Sự sống dưới đáy biển nhiệt đới phong phú, bao gồm các nhóm [[tay cuộn]], [[da gai]], [[hình rêu]], [[san hô]], ít hơn là [[thân mềm]] và [[bọ ba thùy]].<ref name="Wignall"/>
  
 
Sự tổn thất đa dạng sinh học nặng nề nhất trong lịch sử sự sống động vật xảy ra vào thời khắc kết thúc kỷ Permi.<ref name="Payne">{{cite journal | last1 = Payne | first1 = Jonathan L. | last2 = Clapham | first2 = Matthew E. | title = End-Permian Mass Extinction in the Oceans: An Ancient Analog for the Twenty-First Century? | journal = Annual Review of Earth and Planetary Sciences | date = 30 May 2012 | volume = 40 | issue = 1 | pages = 89–111 | doi = 10.1146/annurev-earth-042711-105329 | bibcode = 2012AREPS..40...89P | s2cid = 7976403}}</ref> Vụ tuyệt chủng hàng loạt lớn nhất trong liên đại Hiển Sinh đã tiêu diệt hơn 90% số loài dưới biển{{efn|Có nghiên cứu nhận định chỉ khoảng 81% loài dưới biển tuyệt chủng thay vì 90–96% như thường được viện dẫn.<ref name="Stanley"/>}} và 75% loài trên cạn.<ref name="Shen">{{cite journal | last1 = Shen | first1 = Shu-zhong | last2 = Bowring | first2 = Samuel A. | title = The end-Permian mass extinction: a still unexplained catastrophe | journal = National Science Review | date = 6 October 2014 | volume = 1 | issue = 4 | pages = 492–495 | doi = 10.1093/nsr/nwu047 | s2cid = 86694364 | doi-access = free}}</ref><ref name="Burgess">{{cite journal | last1 = Burgess | first1 = Seth D. | last2 = Bowring | first2 = Samuel A. | title = High-precision geochronology confirms voluminous magmatism before, during, and after Earth’s most severe extinction | journal = Science Advances | date = 7 August 2015 | volume = 1 | issue = 7 | doi = 10.1126/sciadv.1500470 | pmid = 26601239 | pmc = 4643808 | bibcode = 2015SciA....1E0470B | s2cid = 14847884 | doi-access = free}}</ref> Nguyên nhân chính được cho là Vùng Đá lửa Lớn Bẫy Siberia (STLIP) phun trào gây xáo trộn môi trường nghiêm trọng.<ref name="Chen">{{cite journal | last1 = Shen | first1 = Jun | last2 = Chen | first2 = Jiubin | last3 = Algeo | first3 = Thomas J. | last4 = Yuan | first4 = Shengliu | last5 = Feng | first5 = Qinglai | last6 = Yu | first6 = Jianxin | last7 = Zhou | first7 = Lian | last8 = O’Connell | first8 = Brennan | last9 = Planavsky | first9 = Noah J. | title = Evidence for a prolonged Permian–Triassic extinction interval from global marine mercury records | journal = Nature Communications | date = 5 April 2019 | volume = 10 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41467-019-09620-0 | pmc = 6450928 | pmid = 30952859 | s2cid = 96450157 | bibcode = 2019NatCo..10.1563S | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=194}} [[Carbon dioxide]], carbon hữu cơ bay hơi và khoáng vật được giải phóng vào khí quyển gây [[ấm lên toàn cầu]], [[acid hóa đại dương]], và sự phá hủy [[tầng ozone]].<ref name="Payne"/> Trên mặt đất, nóng bức và hạn hán cùng cực biến nhiều phần diện tích thành không thể cư ngụ, trong khi [[mưa acid]] bóc trụi những khu rừng và bề mặt.<ref name="Benton2"/> Dưới đại dương, nhiệt chết chóc và sự sụt giảm oxy/gia tăng [[hydro sulfide]] đã xóa sổ sinh vật đáy và phù du.<ref name="Benton2">{{cite journal | last1 = Benton | first1 = Michael J. | title = Hyperthermal-driven mass extinctions: killing models during the Permian–Triassic mass extinction | journal = Philosophical Transactions of the Royal Society A: Mathematical, Physical and Engineering Sciences | date = 3 September 2018 | volume = 376 | issue = 2130 | page = 20170076 | doi = 10.1098/rsta.2017.0076 | pmid = 30177561 | pmc = 6127390 | s2cid = 52150334 | bibcode = 2018RSPTA.37670076B | doi-access = free}}</ref> Các hệ sinh thái khắp toàn cầu bị tàn phá và sự sống bị đẩy đến bờ diệt vong.{{efn|Sự sống gần biến mất tại điểm kết kỷ Permi là khẳng định quen thuộc, nhưng cũng có nghiên cứu bác bỏ.<ref name="Stanley">{{cite journal | last1 = Stanley | first1 = Steven M. | title = Estimates of the magnitudes of major marine mass extinctions in earth history | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 3 October 2016 | volume = 113 | issue = 42 | doi = 10.1073/pnas.1613094113 | pmid = 27698119 | pmc = 5081622 | s2cid = 23599425}}</ref>}}<ref name="Sahney">{{cite journal | last1 = Sahney | first1 = Sarda | last2 = Benton | first2 = Michael J | title = Recovery from the most profound mass extinction of all time | journal = Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 15 January 2008 | volume = 275 | issue = 1636 | pages = 759–765 | doi = 10.1098/rspb.2007.1370 | pmid = 18198148 | pmc = 2596898 | s2cid = 2544611}}</ref> Sự sống sẽ còn lâu mới có thể vực dậy từ tai họa này,<ref name="Irmis">{{cite journal | last1 = Irmis | first1 = Randall B. | last2 = Whiteside | first2 = Jessica H. | title = Delayed recovery of non-marine tetrapods after the end-Permian mass extinction tracks global carbon cycle | journal = Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 26 October 2011 | volume = 279 | issue = 1732 | pages = 1310–1318 | doi = 10.1098/rspb.2011.1895 | pmid = 22031757 | pmc = 3282377 | s2cid = 2515186 | doi-access = free}}</ref> như quần xã động vật bốn chân trên cạn đã mất 30 triệu năm để phục hồi.<ref name="Sahney"/>
 
Sự tổn thất đa dạng sinh học nặng nề nhất trong lịch sử sự sống động vật xảy ra vào thời khắc kết thúc kỷ Permi.<ref name="Payne">{{cite journal | last1 = Payne | first1 = Jonathan L. | last2 = Clapham | first2 = Matthew E. | title = End-Permian Mass Extinction in the Oceans: An Ancient Analog for the Twenty-First Century? | journal = Annual Review of Earth and Planetary Sciences | date = 30 May 2012 | volume = 40 | issue = 1 | pages = 89–111 | doi = 10.1146/annurev-earth-042711-105329 | bibcode = 2012AREPS..40...89P | s2cid = 7976403}}</ref> Vụ tuyệt chủng hàng loạt lớn nhất trong liên đại Hiển Sinh đã tiêu diệt hơn 90% số loài dưới biển{{efn|Có nghiên cứu nhận định chỉ khoảng 81% loài dưới biển tuyệt chủng thay vì 90–96% như thường được viện dẫn.<ref name="Stanley"/>}} và 75% loài trên cạn.<ref name="Shen">{{cite journal | last1 = Shen | first1 = Shu-zhong | last2 = Bowring | first2 = Samuel A. | title = The end-Permian mass extinction: a still unexplained catastrophe | journal = National Science Review | date = 6 October 2014 | volume = 1 | issue = 4 | pages = 492–495 | doi = 10.1093/nsr/nwu047 | s2cid = 86694364 | doi-access = free}}</ref><ref name="Burgess">{{cite journal | last1 = Burgess | first1 = Seth D. | last2 = Bowring | first2 = Samuel A. | title = High-precision geochronology confirms voluminous magmatism before, during, and after Earth’s most severe extinction | journal = Science Advances | date = 7 August 2015 | volume = 1 | issue = 7 | doi = 10.1126/sciadv.1500470 | pmid = 26601239 | pmc = 4643808 | bibcode = 2015SciA....1E0470B | s2cid = 14847884 | doi-access = free}}</ref> Nguyên nhân chính được cho là Vùng Đá lửa Lớn Bẫy Siberia (STLIP) phun trào gây xáo trộn môi trường nghiêm trọng.<ref name="Chen">{{cite journal | last1 = Shen | first1 = Jun | last2 = Chen | first2 = Jiubin | last3 = Algeo | first3 = Thomas J. | last4 = Yuan | first4 = Shengliu | last5 = Feng | first5 = Qinglai | last6 = Yu | first6 = Jianxin | last7 = Zhou | first7 = Lian | last8 = O’Connell | first8 = Brennan | last9 = Planavsky | first9 = Noah J. | title = Evidence for a prolonged Permian–Triassic extinction interval from global marine mercury records | journal = Nature Communications | date = 5 April 2019 | volume = 10 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41467-019-09620-0 | pmc = 6450928 | pmid = 30952859 | s2cid = 96450157 | bibcode = 2019NatCo..10.1563S | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=194}} [[Carbon dioxide]], carbon hữu cơ bay hơi và khoáng vật được giải phóng vào khí quyển gây [[ấm lên toàn cầu]], [[acid hóa đại dương]], và sự phá hủy [[tầng ozone]].<ref name="Payne"/> Trên mặt đất, nóng bức và hạn hán cùng cực biến nhiều phần diện tích thành không thể cư ngụ, trong khi [[mưa acid]] bóc trụi những khu rừng và bề mặt.<ref name="Benton2"/> Dưới đại dương, nhiệt chết chóc và sự sụt giảm oxy/gia tăng [[hydro sulfide]] đã xóa sổ sinh vật đáy và phù du.<ref name="Benton2">{{cite journal | last1 = Benton | first1 = Michael J. | title = Hyperthermal-driven mass extinctions: killing models during the Permian–Triassic mass extinction | journal = Philosophical Transactions of the Royal Society A: Mathematical, Physical and Engineering Sciences | date = 3 September 2018 | volume = 376 | issue = 2130 | page = 20170076 | doi = 10.1098/rsta.2017.0076 | pmid = 30177561 | pmc = 6127390 | s2cid = 52150334 | bibcode = 2018RSPTA.37670076B | doi-access = free}}</ref> Các hệ sinh thái khắp toàn cầu bị tàn phá và sự sống bị đẩy đến bờ diệt vong.{{efn|Sự sống gần biến mất tại điểm kết kỷ Permi là khẳng định quen thuộc, nhưng cũng có nghiên cứu bác bỏ.<ref name="Stanley">{{cite journal | last1 = Stanley | first1 = Steven M. | title = Estimates of the magnitudes of major marine mass extinctions in earth history | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 3 October 2016 | volume = 113 | issue = 42 | doi = 10.1073/pnas.1613094113 | pmid = 27698119 | pmc = 5081622 | s2cid = 23599425}}</ref>}}<ref name="Sahney">{{cite journal | last1 = Sahney | first1 = Sarda | last2 = Benton | first2 = Michael J | title = Recovery from the most profound mass extinction of all time | journal = Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 15 January 2008 | volume = 275 | issue = 1636 | pages = 759–765 | doi = 10.1098/rspb.2007.1370 | pmid = 18198148 | pmc = 2596898 | s2cid = 2544611}}</ref> Sự sống sẽ còn lâu mới có thể vực dậy từ tai họa này,<ref name="Irmis">{{cite journal | last1 = Irmis | first1 = Randall B. | last2 = Whiteside | first2 = Jessica H. | title = Delayed recovery of non-marine tetrapods after the end-Permian mass extinction tracks global carbon cycle | journal = Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 26 October 2011 | volume = 279 | issue = 1732 | pages = 1310–1318 | doi = 10.1098/rspb.2011.1895 | pmid = 22031757 | pmc = 3282377 | s2cid = 2515186 | doi-access = free}}</ref> như quần xã động vật bốn chân trên cạn đã mất 30 triệu năm để phục hồi.<ref name="Sahney"/>

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)
Lấy từ “https://bktt.vn/Kỷ_Permi