Sửa đổi Kỷ Jura
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 20: | Dòng 20: | ||
Trong kỷ Jura, mực nước biển nhiều lúc cao hơn ngày nay gần 100 m và đại dương nhìn chung ấm hơn.{{sfn|Foster|2020|p=48}} Dưới đại dương sâu, nhiệt độ cao hơn ngày nay khoảng 8 °C.<ref name="SellwoodValdes">{{cite journal | last1 = Sellwood | first1 = Bruce W. | last2 = Valdes | first2 = Paul J. | title = Jurassic climates | journal = Proceedings of the Geologists' Association | date = January 2008 | volume = 119 | issue = 1 | pages = 5–17 | doi = 10.1016/S0016-7878(59)80068-7}}</ref> Khí hậu toàn cầu ấm hơn khoảng 5 đến 10 °C, tạo độ ẩm không khí cao và tăng cường đáng kể [[chu kỳ thủy văn]].<ref name="SellwoodValdes"/> Mưa chủ yếu diễn ra ở [[đại dương]], để cho những [[hoang mạc]] lớn mở rộng trong lục địa.<ref name="SellwoodValdes"/> Các [[phiến băng]] cực hay [[chỏm băng]] mặt đất hầu như không tồn tại do nhiệt độ mùa hè cao.<ref name="SellwoodValdes"/><ref name="Iqbal"/> Khí hậu ấm áp đi kèm với nồng độ CO<sub>2</sub> khí quyển cao gấp bảy lần mức tiền công nghiệp.<ref name="Iqbal"/> | Trong kỷ Jura, mực nước biển nhiều lúc cao hơn ngày nay gần 100 m và đại dương nhìn chung ấm hơn.{{sfn|Foster|2020|p=48}} Dưới đại dương sâu, nhiệt độ cao hơn ngày nay khoảng 8 °C.<ref name="SellwoodValdes">{{cite journal | last1 = Sellwood | first1 = Bruce W. | last2 = Valdes | first2 = Paul J. | title = Jurassic climates | journal = Proceedings of the Geologists' Association | date = January 2008 | volume = 119 | issue = 1 | pages = 5–17 | doi = 10.1016/S0016-7878(59)80068-7}}</ref> Khí hậu toàn cầu ấm hơn khoảng 5 đến 10 °C, tạo độ ẩm không khí cao và tăng cường đáng kể [[chu kỳ thủy văn]].<ref name="SellwoodValdes"/> Mưa chủ yếu diễn ra ở [[đại dương]], để cho những [[hoang mạc]] lớn mở rộng trong lục địa.<ref name="SellwoodValdes"/> Các [[phiến băng]] cực hay [[chỏm băng]] mặt đất hầu như không tồn tại do nhiệt độ mùa hè cao.<ref name="SellwoodValdes"/><ref name="Iqbal"/> Khí hậu ấm áp đi kèm với nồng độ CO<sub>2</sub> khí quyển cao gấp bảy lần mức tiền công nghiệp.<ref name="Iqbal"/> | ||
− | Kỷ Jura trở nên nổi tiếng | + | Kỷ Jura trở nên nổi tiếng nhờ phim ''[[Công viên kỷ Jura]]'' (''Jurassic Park'') năm 1993,{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=208}} tuy nhiên nhiều loại khủng long tiêu biểu trong phim như ''[[Velociraptor]]'', ''[[Tyrannosaurus]]'', ''[[Triceratops]]'', thực tế không sống trong kỷ Jura mà là kỷ Creta.<ref>{{cite book | last = Lucas | first = Spencer G. | date = 2016 | title = Dinosaurs: The Textbook, sixth edition | edition = 6 | publisher = Columbia University Press | pages = 328, 360 | isbn = 978-0-231-17311-7}}</ref> |
{{clear}} | {{clear}} | ||