Sửa đổi Kỷ Devon

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 12: Dòng 12:
 
  | image3 = Devonianscene-green.jpg
 
  | image3 = Devonianscene-green.jpg
 
  | caption3 = Kỷ Devon ghi dấu thực vật bắt đầu xâm chiếm mặt đất rộng khắp. Các cánh rừng mọc lên và tô vẽ cảnh quan khi động vật ăn cỏ lớn chưa xuất hiện.
 
  | caption3 = Kỷ Devon ghi dấu thực vật bắt đầu xâm chiếm mặt đất rộng khắp. Các cánh rừng mọc lên và tô vẽ cảnh quan khi động vật ăn cỏ lớn chưa xuất hiện.
| image4 = Tiktaalik_roseae_life_restor.jpg
 
| caption4 = ''Tiktaalik'' lên bờ, tranh minh họa một cột mốc quan trọng trong lịch sử tiến hóa sự sống.
 
 
}}
 
}}
 
'''Kỷ Devon''' là một kỷ địa chất kéo dài 60 triệu năm từ lúc [[kỷ Silur]] kết thúc 419 triệu năm trước đến khi [[kỷ Carbon]] bắt đầu 359 triệu năm trước.<ref name="ICS Chart">{{cite web | last1 = Cohen | first1 = K.M. | last2 = Finney | first2 = S.C. | last3 = Gibbard | first3 = P.L. | last4 = Fan | first4 = J.X. | url = https://stratigraphy.org/ICSchart/ChronostratChart2023-06.pdf | title = The ICS International Chronostratigraphic Chart | date = June 2023 | website = stratigraphy.org | publisher = International Commission on Stratigraphy | access-date = 4 August 2023}}</ref> [[Adam Sedgwick]] và [[Roderick Murchison]] đã cùng nhau kiến lập '''hệ Devon''' vào năm 1839, đặt tên theo [[hạt Devon]] ở tây nam nước Anh, nơi có đá biển cùng thời với trầm tích lục địa [[Sa thạch đỏ cổ]] thấy ở hầu khắp nước Anh.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=138–139}}{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=734}} Qua thời gian định nghĩa và phạm vi của nó đã được sửa đổi nhiều, và đến năm 1977 ranh giới Silur-Devon chính thức được xác định tại [[Klonk]], [[Cộng hòa Séc]], niên đại 419 Ma.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=139}}{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=737}} Kỷ/hệ Devon bao gồm ba thế/thống là Devon Sớm/Hạ Devon, Devon Giữa/Trung Devon, và Devon Muộn/Thượng Devon.<ref name="ICS Chart"/> Đây là thời kỳ mà [[carbonat]] được tạo thành dồi dào giúp [[ám tiêu]] phát triển đỉnh điểm và hệ động vật biển đạt mức đa dạng cao nhất trong [[đại Cổ Sinh]].{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=734}}
 
'''Kỷ Devon''' là một kỷ địa chất kéo dài 60 triệu năm từ lúc [[kỷ Silur]] kết thúc 419 triệu năm trước đến khi [[kỷ Carbon]] bắt đầu 359 triệu năm trước.<ref name="ICS Chart">{{cite web | last1 = Cohen | first1 = K.M. | last2 = Finney | first2 = S.C. | last3 = Gibbard | first3 = P.L. | last4 = Fan | first4 = J.X. | url = https://stratigraphy.org/ICSchart/ChronostratChart2023-06.pdf | title = The ICS International Chronostratigraphic Chart | date = June 2023 | website = stratigraphy.org | publisher = International Commission on Stratigraphy | access-date = 4 August 2023}}</ref> [[Adam Sedgwick]] và [[Roderick Murchison]] đã cùng nhau kiến lập '''hệ Devon''' vào năm 1839, đặt tên theo [[hạt Devon]] ở tây nam nước Anh, nơi có đá biển cùng thời với trầm tích lục địa [[Sa thạch đỏ cổ]] thấy ở hầu khắp nước Anh.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=138–139}}{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=734}} Qua thời gian định nghĩa và phạm vi của nó đã được sửa đổi nhiều, và đến năm 1977 ranh giới Silur-Devon chính thức được xác định tại [[Klonk]], [[Cộng hòa Séc]], niên đại 419 Ma.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=139}}{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=737}} Kỷ/hệ Devon bao gồm ba thế/thống là Devon Sớm/Hạ Devon, Devon Giữa/Trung Devon, và Devon Muộn/Thượng Devon.<ref name="ICS Chart"/> Đây là thời kỳ mà [[carbonat]] được tạo thành dồi dào giúp [[ám tiêu]] phát triển đỉnh điểm và hệ động vật biển đạt mức đa dạng cao nhất trong [[đại Cổ Sinh]].{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=734}}
Dòng 19: Dòng 17:
 
Xuyên suốt kỷ Devon, đa phần đất đai tọa lạc ở Nam Bán cầu, trong khi hầu hết Bắc Bán cầu bị bao phủ bởi [[đại dương Panthalassa]].{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=140}} Khởi đầu kỷ Devon, vỏ lục địa phần lớn hợp thành bốn đại lục: [[Gondwana]], [[Laurussia]], Siberia và Hoa Bắc-Tarim.<ref name="Domeier">{{cite journal | last1 = Domeier | first1 = Mathew | last2 = Torsvik | first2 = Trond H. | title = Plate tectonics in the late Paleozoic | journal = Geoscience Frontiers | date = May 2014 | volume = 5 | issue = 3 | pages = 303–350 | doi = 10.1016/j.gsf.2014.01.002 | s2cid = 129766968 | doi-access = free}}</ref> [[Đại dương Rheic]] nằm giữa Gondwana và Laurussia đạt bề rộng tối đa lúc này nhưng sau đó thu hẹp dần khi Laurussia trôi chậm về phía nam tiến gần Gondwana.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=140}}<ref name="Domeier"/> Mặc dù vậy trong nửa sau kỷ Laurussia trôi ngược lên hướng đông bắc còn Gondwana thì gần như tĩnh tại.<ref name="Domeier"/> Ở phía bắc Gondwana có [[đại dương Paleotethys]] hình thành vào đầu kỷ rồi mở rộng nhiều tiếp sau.<ref name="Domeier"/><ref name="Golonka">{{cite journal | last1 = Golonka | first1 = Jan | title = Late Devonian paleogeography in the framework of global plate tectonics | journal = Global and Planetary Change | date = March 2020 | volume = 186 | page = 103129 | doi = 10.1016/j.gloplacha.2020.103129 | s2cid = 212928195}}</ref> Kỷ Devon là thời gian khởi động [[kiến tạo sơn Variscan]],{{efn|Hay ''Varisci'', theo tên một bộ lạc người Đức. Tên khác là kiến tạo sơn Hercynian.<ref name="Warr"/>}}<ref name="Golonka"/> một sự kiện va chạm lớn giữa Laurussia và Gondwana kéo dài đến [[kỷ Permi]] để tạo thành siêu lục địa [[Pangaea]].<ref name="Warr">{{cite book | editor1-last = Woodcock | editor1-first = Nigel | editor2-last = Strachan | editor2-first = Rob | title = Geological History of Britain and Ireland | last1 = Warr | first1 = L. N. | chapter = The Variscan Orogeny: the Welding of Pangaea | date = 12 April 2012 | pages = 274–298 | publisher = John Wiley & Sons, Ltd | doi = 10.1002/9781118274064.ch15 | s2cid = 128929756}}</ref>
 
Xuyên suốt kỷ Devon, đa phần đất đai tọa lạc ở Nam Bán cầu, trong khi hầu hết Bắc Bán cầu bị bao phủ bởi [[đại dương Panthalassa]].{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=140}} Khởi đầu kỷ Devon, vỏ lục địa phần lớn hợp thành bốn đại lục: [[Gondwana]], [[Laurussia]], Siberia và Hoa Bắc-Tarim.<ref name="Domeier">{{cite journal | last1 = Domeier | first1 = Mathew | last2 = Torsvik | first2 = Trond H. | title = Plate tectonics in the late Paleozoic | journal = Geoscience Frontiers | date = May 2014 | volume = 5 | issue = 3 | pages = 303–350 | doi = 10.1016/j.gsf.2014.01.002 | s2cid = 129766968 | doi-access = free}}</ref> [[Đại dương Rheic]] nằm giữa Gondwana và Laurussia đạt bề rộng tối đa lúc này nhưng sau đó thu hẹp dần khi Laurussia trôi chậm về phía nam tiến gần Gondwana.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=140}}<ref name="Domeier"/> Mặc dù vậy trong nửa sau kỷ Laurussia trôi ngược lên hướng đông bắc còn Gondwana thì gần như tĩnh tại.<ref name="Domeier"/> Ở phía bắc Gondwana có [[đại dương Paleotethys]] hình thành vào đầu kỷ rồi mở rộng nhiều tiếp sau.<ref name="Domeier"/><ref name="Golonka">{{cite journal | last1 = Golonka | first1 = Jan | title = Late Devonian paleogeography in the framework of global plate tectonics | journal = Global and Planetary Change | date = March 2020 | volume = 186 | page = 103129 | doi = 10.1016/j.gloplacha.2020.103129 | s2cid = 212928195}}</ref> Kỷ Devon là thời gian khởi động [[kiến tạo sơn Variscan]],{{efn|Hay ''Varisci'', theo tên một bộ lạc người Đức. Tên khác là kiến tạo sơn Hercynian.<ref name="Warr"/>}}<ref name="Golonka"/> một sự kiện va chạm lớn giữa Laurussia và Gondwana kéo dài đến [[kỷ Permi]] để tạo thành siêu lục địa [[Pangaea]].<ref name="Warr">{{cite book | editor1-last = Woodcock | editor1-first = Nigel | editor2-last = Strachan | editor2-first = Rob | title = Geological History of Britain and Ireland | last1 = Warr | first1 = L. N. | chapter = The Variscan Orogeny: the Welding of Pangaea | date = 12 April 2012 | pages = 274–298 | publisher = John Wiley & Sons, Ltd | doi = 10.1002/9781118274064.ch15 | s2cid = 128929756}}</ref>
  
Trong phần lớn kỷ Devon, khí hậu toàn cầu là [[Trái Đất nhà kính và nhà băng|nhà kính]] tương ứng với nhiệt độ rất cao.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=152}} Mặc dù vậy đến gần hết kỷ khí hậu ngày càng chuyển mát dẫn đến những đổi thay sâu sắc.<ref name="Isaacson">{{cite journal | last1 = Isaacson | first1 = P.E. | last2 = Díaz-Martínez | first2 = E. | last3 = Grader | first3 = G.W. | last4 = Kalvoda | first4 = J. | last5 = Babek | first5 = O. | last6 = Devuyst | first6 = F.X. | title = Late Devonian–earliest Mississippian glaciation in Gondwanaland and its biogeographic consequences | journal = Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology | date = October 2008 | volume = 268 | issue = 3–4 | pages = 126–142 | doi = 10.1016/j.palaeo.2008.03.047 | s2cid = 128414981}}</ref>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=152}} Nhiệt độ không khí bề mặt trung bình toàn cầu lần lượt là 22 và 19,3 °C trong Devon Sớm và Muộn, điều này chủ yếu do nồng độ CO<sub>2</sub> khí quyển sụt giảm mạnh từ 2.000 xuống 1.000 ppm.<ref name="Brugger">{{cite journal | last1 = Brugger | first1 = Julia | last2 = Hofmann | first2 = Matthias | last3 = Petri | first3 = Stefan | last4 = Feulner | first4 = Georg | title = On the Sensitivity of the Devonian Climate to Continental Configuration, Vegetation Cover, Orbital Configuration, CO<sub>2</sub> Concentration, and Insolation | journal = Paleoceanography and Paleoclimatology | date = August 2019 | volume = 34 | issue = 8 | pages = 1375–1398 | doi = 10.1029/2019PA003562 | s2cid = 199884825 | doi-access = free}}</ref> Thực vật phát triển mãnh liệt trên mặt đất cả về số lượng lẫn khối lượng đã hấp thu lượng lớn CO<sub>2</sub>, ngoài ra carbon còn bị thu giữ bởi sự hình thành những mỏ than bùn lớn.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=152}} Mực nước biển luôn duy trì rất cao trong hầu hết kỷ, nhưng ngay trước khi nó kết thúc băng hà đã xuất hiện trên những miền đất cực nam của Gondwana.{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=733}}<ref name="Isaacson"/> Cận kết Devon–Mississippi là một quãng chuyển tiếp dài từ trạng thái nhà kính sang nhà băng, hay là sự bắt đầu của [[kỷ băng hà Cổ Sinh Muộn]] (LPIA).<ref name="Lakin">{{cite journal | last1 = Lakin | first1 = J. A. | last2 = Marshall | first2 = J. E. A. | last3 = Troth | first3 = I. | last4 = Harding | first4 = I. C. | title = Greenhouse to icehouse: a biostratigraphic review of latest Devonian–Mississippian glaciations and their global effects | journal = Geological Society, London, Special Publications | date = January 2016 | volume = 423 | issue = 1 | pages = 439–464 | doi = 10.1144/SP423.12 | s2cid = 130689152}}</ref>
+
Trong phần lớn kỷ Devon, khí hậu toàn cầu là [[Trái Đất nhà kính và nhà băng|nhà kính]] tương ứng với nhiệt độ rất cao.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=152}} Mặc dù vậy đến gần hết kỷ khí hậu ngày càng chuyển mát dẫn đến những đổi thay sâu sắc.<ref name="Isaacson">{{cite journal | last1 = Isaacson | first1 = P.E. | last2 = Díaz-Martínez | first2 = E. | last3 = Grader | first3 = G.W. | last4 = Kalvoda | first4 = J. | last5 = Babek | first5 = O. | last6 = Devuyst | first6 = F.X. | title = Late Devonian–earliest Mississippian glaciation in Gondwanaland and its biogeographic consequences | journal = Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology | date = October 2008 | volume = 268 | issue = 3–4 | pages = 126–142 | doi = 10.1016/j.palaeo.2008.03.047 | s2cid = 128414981}}</ref>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=152}} Nhiệt độ không khí bề mặt trung bình toàn cầu lần lượt là 22 và 19,3 °C trong Devon Sớm và Muộn, điều này chủ yếu do nồng độ CO<sub>2</sub> khí quyển sụt giảm mạnh từ 2.000 xuống 1.000 ppm.<ref name="Brugger">{{cite journal | last1 = Brugger | first1 = Julia | last2 = Hofmann | first2 = Matthias | last3 = Petri | first3 = Stefan | last4 = Feulner | first4 = Georg | title = On the Sensitivity of the Devonian Climate to Continental Configuration, Vegetation Cover, Orbital Configuration, CO<sub>2</sub> Concentration, and Insolation | journal = Paleoceanography and Paleoclimatology | date = August 2019 | volume = 34 | issue = 8 | pages = 1375–1398 | doi = 10.1029/2019PA003562 | s2cid = 199884825 | doi-access = free}}</ref> Thực vật phát triển mãnh liệt trên mặt đất cả về số lượng lẫn khối lượng đã hấp thu lượng lớn CO<sub>2</sub>, ngoài ra carbon còn bị thu giữ bởi sự hình thành những mỏ than bùn lớn.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=152}} Mực nước biển luôn duy trì rất cao trong hầu hết kỷ, nhưng ngay trước khi nó kết thúc băng hà đã xuất hiện trên những miền đất cực nam của Gondwana.{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=733}}<ref name="Isaacson"/> Cận kết Devon–Mississippi là một quãng chuyển tiếp dài từ trạng thái nhà kính sang nhà băng, hay là sự bắt đầu của [[kỷ băng hà cuối đại Cổ Sinh]] (LPIA).<ref name="Lakin">{{cite journal | last1 = Lakin | first1 = J. A. | last2 = Marshall | first2 = J. E. A. | last3 = Troth | first3 = I. | last4 = Harding | first4 = I. C. | title = Greenhouse to icehouse: a biostratigraphic review of latest Devonian–Mississippian glaciations and their global effects | journal = Geological Society, London, Special Publications | date = January 2016 | volume = 423 | issue = 1 | pages = 439–464 | doi = 10.1144/SP423.12 | s2cid = 130689152}}</ref>
  
 
Sự sống trên Trái Đất trong kỷ Devon đã trải qua những bước tiến hóa đột phá, tiêu biểu nhất là sự chiếm lĩnh mặt đất của [[thực vật có mạch]] và [[động vật có xương sống]].<ref name="Brugger"/> Những cánh rừng đầu tiên mọc lên đã lần lượt tác động rồi thay đổi khí hậu và tỷ phần oxy/carbon dioxide trong khí quyển.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=152}} Thực vật có mạch xuất hiện vào đầu kỷ là bước khai mở quan trọng hướng đến các hệ sinh thái trên cạn hiện đại.<ref name="Brugger"/> Đến Devon Muộn, thực vật có mạch đã hết sức phong phú, đi cùng là sự tiến hóa của hệ rễ và lá tân tiến.<ref name="Brugger"/> Thảm thực vật mở rộng làm giảm tốc độ nước cuốn trên mặt đất do mưa và tạo ra những kiểu dòng chảy mới quanh co cùng sông lớn, điều này tác động đến bản chất trầm tích.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=152–153}} Sự gia tăng số lượng và chủng loại của thực vật mặt đất còn cung cấp nhiều hốc sinh thái mới cho nhiều loại động vật.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=153}}
 
Sự sống trên Trái Đất trong kỷ Devon đã trải qua những bước tiến hóa đột phá, tiêu biểu nhất là sự chiếm lĩnh mặt đất của [[thực vật có mạch]] và [[động vật có xương sống]].<ref name="Brugger"/> Những cánh rừng đầu tiên mọc lên đã lần lượt tác động rồi thay đổi khí hậu và tỷ phần oxy/carbon dioxide trong khí quyển.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=152}} Thực vật có mạch xuất hiện vào đầu kỷ là bước khai mở quan trọng hướng đến các hệ sinh thái trên cạn hiện đại.<ref name="Brugger"/> Đến Devon Muộn, thực vật có mạch đã hết sức phong phú, đi cùng là sự tiến hóa của hệ rễ và lá tân tiến.<ref name="Brugger"/> Thảm thực vật mở rộng làm giảm tốc độ nước cuốn trên mặt đất do mưa và tạo ra những kiểu dòng chảy mới quanh co cùng sông lớn, điều này tác động đến bản chất trầm tích.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=152–153}} Sự gia tăng số lượng và chủng loại của thực vật mặt đất còn cung cấp nhiều hốc sinh thái mới cho nhiều loại động vật.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=153}}
  
Ở biển nông vào Devon Giữa, các hệ ám tiêu động vật phát triển hưng thịnh nhất lịch sử Trái Đất,<ref name="Bridge">{{cite journal | last1 = Bridge | first1 = Tom C. L. | last2 = Baird | first2 = Andrew H. | last3 = Pandolfi | first3 = John M. | last4 = McWilliam | first4 = Michael J. | last5 = Zapalski | first5 = Mikołaj K. | title = Functional consequences of Palaeozoic reef collapse | journal = Scientific Reports | date = 26 January 2022 | volume = 12 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41598-022-05154-6 | pmid = 35082318 | s2cid = 246296367 | doi-access = free}}</ref> trải khắp 50 độ vĩ nam đến 60 độ vĩ bắc với quy mô thường lớn hơn nhiều lần [[Great Barrier Reef]] ngày nay.<ref name="Twitchett">{{cite book | editor-last = Levin | editor-first = Simon A | title = Encyclopedia of Biodiversity | last1 = Twitchett | first1 = Richard J. | chapter = Mass Extinctions, Notable Examples of | date = 2013 | pages = 167–177 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-384719-5.00092-7}}</ref> Cá trở nên hết sức đa dạng và phong phú, khiến kỷ Devon còn được gọi là thời đại cá.<ref name="Twitchett"/><ref name="Clack">{{cite journal | last1 = Clack | first1 = Jennifer A. | title = The Fish–Tetrapod Transition: New Fossils and Interpretations | journal = Evolution: Education and Outreach | date = 17 March 2009 | volume = 2 | issue = 2 | pages = 213–223 | doi = 10.1007/s12052-009-0119-2 | s2cid = 15789564 | doi-access = free}}</ref> [[Cá da phiến]] là nhóm đông đảo và nổi trội nhất, phân bổ toàn cầu ở mọi môi trường nước ngọt và nước mặn có thể ở.<ref name="Young">{{cite journal | last1 = Young | first1 = Gavin C. | title = Placoderms (Armored Fish): Dominant Vertebrates of the Devonian Period | journal = Annual Review of Earth and Planetary Sciences | date = 1 April 2010 | volume = 38 | issue = 1 | pages = 523–550 | doi = 10.1146/annurev-earth-040809-152507 | s2cid = 86268051}}</ref> Quan trọng hơn, trong kỷ Devon, cá đã tiến hóa thành [[động vật bốn chân]] để thích nghi với đời sống trên cạn, một dấu mốc nổi bật trong lịch sử sự sống.<ref name="Clack"/><ref name="George">{{cite journal | last1 = George | first1 = David | last2 = Blieck | first2 = Alain | title = Rise of the Earliest Tetrapods: An Early Devonian Origin from Marine Environment | journal = PLoS ONE | date = 14 July 2011 | volume = 6 | issue = 7 | page = e22136 | doi = 10.1371/journal.pone.0022136 | pmid = 21779385 | pmc = 3136505 | s2cid = 15182531 | doi-access = free}}</ref> ''[[Acanthostega]]'' là một trong những động vật xương sống có chi nguyên thủy nhất và chúng vẫn duy trì lối sống dưới nước.<ref name="Neenan">{{cite journal | last1 = Neenan | first1 = James M. | last2 = Ruta | first2 = Marcello | last3 = Clack | first3 = Jennifer A. | last4 = Rayfield | first4 = Emily J. | title = Feeding biomechanics in ''Acanthostega'' and across the fish–tetrapod transition | journal = Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 22 April 2014 | volume = 281 | issue = 1781 | page = 20132689 | doi = 10.1098/rspb.2013.2689 | pmid = 24573844 | pmc = 3953833 | s2cid = 8603791 | doi-access = free}}</ref> Sinh vật đáng chú ý khác là ''[[Tiktaalik]]'', một dạng trung gian giữa [[cá vây thùy]] và [[lưỡng cư]].{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=344}} Quá trình chuyển đổi diễn ra từ từ và phải đến kỷ Carbon động vật bốn chân hoàn thiện đầu tiên mới xuất hiện.<ref name="Clack"/>
+
Ở biển nông vào Devon Giữa, các hệ ám tiêu động vật phát triển hưng thịnh nhất lịch sử Trái Đất,<ref name="Bridge">{{cite journal | last1 = Bridge | first1 = Tom C. L. | last2 = Baird | first2 = Andrew H. | last3 = Pandolfi | first3 = John M. | last4 = McWilliam | first4 = Michael J. | last5 = Zapalski | first5 = Mikołaj K. | title = Functional consequences of Palaeozoic reef collapse | journal = Scientific Reports | date = 26 January 2022 | volume = 12 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41598-022-05154-6 | pmid = 35082318 | s2cid = 246296367 | doi-access = free}}</ref> trải khắp 50 độ vĩ nam đến 60 độ vĩ bắc với quy mô thường lớn hơn nhiều lần [[Great Barrier Reef]] ngày nay.<ref name="Twitchett">{{cite book | editor-last = Levin | editor-first = Simon A | title = Encyclopedia of Biodiversity | last1 = Twitchett | first1 = Richard J. | chapter = Mass Extinctions, Notable Examples of | date = 2013 | pages = 167–177 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-384719-5.00092-7}}</ref> Cá trở nên hết sức đa dạng và phong phú, khiến kỷ Devon còn được gọi là thời đại cá.<ref name="Twitchett"/><ref name="Clack">{{cite journal | last1 = Clack | first1 = Jennifer A. | title = The Fish–Tetrapod Transition: New Fossils and Interpretations | journal = Evolution: Education and Outreach | date = 17 March 2009 | volume = 2 | issue = 2 | pages = 213–223 | doi = 10.1007/s12052-009-0119-2 | s2cid = 15789564 | doi-access = free}}</ref> [[Cá da phiến]] là nhóm đông đảo và nổi trội nhất, phân bổ toàn cầu ở mọi môi trường nước ngọt và nước mặn có thể ở.<ref name="Young">{{cite journal | last1 = Young | first1 = Gavin C. | title = Placoderms (Armored Fish): Dominant Vertebrates of the Devonian Period | journal = Annual Review of Earth and Planetary Sciences | date = 1 April 2010 | volume = 38 | issue = 1 | pages = 523–550 | doi = 10.1146/annurev-earth-040809-152507 | s2cid = 86268051}}</ref> Quan trọng hơn, trong kỷ Devon, cá đã tiến hóa thành [[động vật bốn chân]] để thích nghi với đời sống trên cạn, một dấu mốc nổi bật trong lịch sử sự sống.<ref name="Clack"/><ref name="George">{{cite journal | last1 = George | first1 = David | last2 = Blieck | first2 = Alain | title = Rise of the Earliest Tetrapods: An Early Devonian Origin from Marine Environment | journal = PLoS ONE | date = 14 July 2011 | volume = 6 | issue = 7 | page = e22136 | doi = 10.1371/journal.pone.0022136 | pmid = 21779385 | pmc = 3136505 | s2cid = 15182531 | doi-access = free}}</ref> ''[[Acanthostega]]'' là một trong những động vật xương sống có chi nguyên thủy nhất và chúng vẫn duy trì lối sống dưới nước.<ref name="Neenan">{{cite journal | last1 = Neenan | first1 = James M. | last2 = Ruta | first2 = Marcello | last3 = Clack | first3 = Jennifer A. | last4 = Rayfield | first4 = Emily J. | title = Feeding biomechanics in ''Acanthostega'' and across the fish–tetrapod transition | journal = Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 22 April 2014 | volume = 281 | issue = 1781 | page = 20132689 | doi = 10.1098/rspb.2013.2689 | pmid = 24573844 | pmc = 3953833 | s2cid = 8603791 | doi-access = free}}</ref> Sinh vật đáng chú ý khác là ''[[Tiktaalik]]'', một dạng trung gian giữa [[cá vây thùy]] và [[lưỡng cư]].{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=344}} Quá trình chuyển đổi diễn ra từ từ và phải đến kỷ Carbon động vật bốn chân hoàn thiện đầu tiên mới xuất hiện.<ref name="Clack"/>
  
Một mặt là thời kỳ tiến hóa rực rỡ, kỷ Devon còn chứng kiến những vụ tuyệt chủng hàng loạt.<ref name="Brugger"/> Trong đó đỉnh điểm là [[vụ tuyệt chủng Devon Muộn]] xảy ra vào khoảng 375–372 Ma (ranh giới Frasne–Famenne) thuộc nhóm năm vụ tuyệt chủng lớn nhất lịch sử Trái Đất.<ref name="McGhee">{{cite encyclopedia | encyclopedia = Encyclopedia of Life Sciences | last1 = McGhee | first1 = George R | title = Extinction: Late Devonian Mass Extinction | date = 15 November 2012 | publisher = Wiley | doi = 10.1002/9780470015902.a0001653.pub3 | s2cid = 197533506}}</ref><ref name="Da Silva">{{cite journal | last1 = Da Silva | first1 = Anne-Christine | last2 = Sinnesael | first2 = Matthias | last3 = Claeys | first3 = Philippe | last4 = Davies | first4 = Joshua H. F. L. | last5 = de Winter | first5 = Niels J. | last6 = Percival | first6 = L. M. E. | last7 = Schaltegger | first7 = Urs | last8 = De Vleeschouwer | first8 = David | title = Anchoring the Late Devonian mass extinction in absolute time by integrating climatic controls and radio-isotopic dating | journal = Scientific Reports | date = 31 July 2020 | volume = 10 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41598-020-69097-6 | pmid = 32737336 | pmc = 7395115 | s2cid = 220881345 | doi-access = free}}</ref> Thời điểm cụ thể và nguyên nhân của sự kiện là vấn đề tranh luận đã lâu do ranh giới Frasne–Famenne dung sai lớn.<ref name="Da Silva"/><ref name="Percival">{{cite journal | last1 = Percival | first1 = L. M. E. | last2 = Davies | first2 = J. H. F. L. | last3 = Schaltegger | first3 = U. | last4 = De Vleeschouwer | first4 = D. | last5 = Da Silva | first5 = A.-C. | last6 = Föllmi | first6 = K. B. | title = Precisely dating the Frasnian–Famennian boundary: implications for the cause of the Late Devonian mass extinction | journal = Scientific Reports | date = 22 June 2018 | volume = 8 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41598-018-27847-7 | pmid = 29934550 | pmc = 6014997 | s2cid = 49362802 | doi-access = free}}</ref> Tuy nhiên gần đây mốc này đã được xác định chuẩn hơn vào khoảng 371,870 ± 0,108 Ma,<ref name="Da Silva"/> không khớp niên đại với một vụ va chạm thiên thể ngoài hay hoạt động núi lửa quy mô lớn là những nguyên nhân đề xuất.<ref name="Percival"/> Sự tổn thất đa dạng sinh học nặng nề xảy ra trên toàn cầu, tác động các hệ sinh thái trên cạn lẫn dưới biển.<ref name="McGhee"/> Ước tính 70–82% số loài diệt vong,{{efn|Một phân tích đa dạng sinh học cập nhật cho ra tỷ lệ tổn thất loài thấp hơn đáng kể, chỉ 40%.<ref name="Stanley">{{cite journal | last1 = Stanley | first1 = Steven M. | title = Estimates of the magnitudes of major marine mass extinctions in earth history | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 3 October 2016 | volume = 113 | issue = 42 | doi = 10.1073/pnas.1613094113 | pmid = 27698119 | pmc = 5081622 | s2cid = 23599425}}</ref>}} trong đó nạn nhân khốn cùng là hệ ám tiêu kỳ vĩ của kỷ Devon.<ref name="McGhee"/><ref name="McGheeRacki"/> Diện tích ám tiêu giảm 5.000 lần và những sinh vật tạo rạn như [[Stromatoporoidea]] và [[Tabulata]] không bao giờ có thể phục hồi.<ref name="McGhee"/><ref name="McGheeRacki"/> Trên mặt đất, thực vật trải qua cơn khủng hoảng đầu tiên trong lịch sử tiến hóa của chúng với gần một nửa số loài biến mất,{{efn|Trong phiên bản cập nhật của nguồn dẫn, thực vật lại được xem không bị ảnh hưởng nhiều.<ref name="McGheeRacki">{{cite encyclopedia | encyclopedia = Encyclopedia of Life Sciences | last1 = McGhee | first1 = George R | last2 = Racki | first2 = Grzegorz | title = Extinction: Late Devonian Mass Extinction | date = 27 April 2021 | volume = 2 | pages = 1–8 | publisher = Wiley | doi = 10.1002/9780470015902.a0029301}}</ref>}} còn những động vật bốn chân sơ khởi cũng ngấp nghé tuyệt chủng hoàn toàn.<ref name="McGhee"/>
+
Một mặt là thời kỳ tiến hóa rực rỡ, kỷ Devon còn chứng kiến những vụ tuyệt chủng hàng loạt.<ref name="Brugger"/> Trong đó đỉnh điểm là [[vụ tuyệt chủng Devon Muộn]] xảy ra vào khoảng 375–372 Ma (ranh giới Frasne–Famenne) thuộc nhóm năm vụ tuyệt chủng lớn nhất lịch sử Trái Đất.<ref name="McGhee">{{citation | last1 = McGhee | first1 = George R | title = Extinction: Late Devonian Mass Extinction | date = 15 November 2012 | publisher = Wiley | doi = 10.1002/9780470015902.a0001653.pub3 | s2cid = 197533506}}</ref><ref name="Da Silva">{{cite journal | last1 = Da Silva | first1 = Anne-Christine | last2 = Sinnesael | first2 = Matthias | last3 = Claeys | first3 = Philippe | last4 = Davies | first4 = Joshua H. F. L. | last5 = de Winter | first5 = Niels J. | last6 = Percival | first6 = L. M. E. | last7 = Schaltegger | first7 = Urs | last8 = De Vleeschouwer | first8 = David | title = Anchoring the Late Devonian mass extinction in absolute time by integrating climatic controls and radio-isotopic dating | journal = Scientific Reports | date = 31 July 2020 | volume = 10 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41598-020-69097-6 | pmid = 32737336 | pmc = 7395115 | s2cid = 220881345 | doi-access = free}}</ref> Thời điểm cụ thể và nguyên nhân của sự kiện này là vấn đề gây tranh luận đã lâu do ranh giới Frasne–Famenne chưa thể thu hẹp dung sai.<ref name="Percival">{{cite journal | last1 = Percival | first1 = L. M. E. | last2 = Davies | first2 = J. H. F. L. | last3 = Schaltegger | first3 = U. | last4 = De Vleeschouwer | first4 = D. | last5 = Da Silva | first5 = A.-C. | last6 = Föllmi | first6 = K. B. | title = Precisely dating the Frasnian–Famennian boundary: implications for the cause of the Late Devonian mass extinction | journal = Scientific Reports | date = 22 June 2018 | volume = 8 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41598-018-27847-7 | pmid = 29934550 | pmc = 6014997 | s2cid = 49362802 | doi-access = free}}</ref><ref name="Da Silva"/>
  
 
{{clear}}
 
{{clear}}
Dòng 37: Dòng 35:
 
*{{cite book | first1 = Steven M. | last1 = Stanley | first2 = John A. | last2 = Luczaj | date = 2015 | title = Earth System History | edition = 4 | publisher = Macmillan Learning | isbn = 978-1-4292-5526-4 | url = https://www.macmillanlearning.com/college/us/product/Earth-System-History/p/1429255269}}
 
*{{cite book | first1 = Steven M. | last1 = Stanley | first2 = John A. | last2 = Luczaj | date = 2015 | title = Earth System History | edition = 4 | publisher = Macmillan Learning | isbn = 978-1-4292-5526-4 | url = https://www.macmillanlearning.com/college/us/product/Earth-System-History/p/1429255269}}
  
=== Chú thích ===
+
=== Chủ thích ===
 
{{notelist}}
 
{{notelist}}

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)
Lấy từ “https://bktt.vn/Kỷ_Devon