Sửa đổi Kỷ Carbon
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 14: | Dòng 14: | ||
Chính trong kỷ Carbon, đa số những lục địa đơn lẻ trước đó đã hợp nhất tạo thành [[Pangaea]], [[siêu lục địa]] duy nhất trong liên đại Hiển Sinh.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=160}} Sự kiện lớn là hai đại lục [[Laurussia]] và [[Gondwana]] sáp nhập vào khoảng 320 Ma, gần như khép lại [[đại dương Rheic]].{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=160}}<ref name="Nance">{{cite journal | last1 = Nance | first1 = R. Damian | last2 = Gutiérrez-Alonso | first2 = Gabriel | last3 = Keppie | first3 = J. Duncan | last4 = Linnemann | first4 = Ulf | last5 = Murphy | first5 = J. Brendan | last6 = Quesada | first6 = Cecilio | last7 = Strachan | first7 = Rob A. | last8 = Woodcock | first8 = Nigel H. | title = Evolution of the Rheic Ocean | journal = Gondwana Research | date = March 2010 | volume = 17 | issue = 2–3 | pages = 194–222 | doi = 10.1016/j.gr.2009.08.001 | bibcode = 2010GondR..17..194N}}</ref> Laurussia trôi nhanh về phía đông bắc và đụng xiên với Gondwana, từ vị trí 0–30 độ vĩ nam lúc đầu kỷ lên 0–30 độ vĩ bắc lúc hết kỷ.<ref name="Domeier">{{cite journal | last1 = Domeier | first1 = Mathew | last2 = Torsvik | first2 = Trond H. | title = Plate tectonics in the late Paleozoic | journal = Geoscience Frontiers | date = May 2014 | volume = 5 | issue = 3 | pages = 303–350 | doi = 10.1016/j.gsf.2014.01.002 | s2cid = 129766968 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=161}} Che phủ hầu hết phần bề mặt Trái Đất còn lại vẫn là [[đại dương Panthalassa]].<ref name="Domeier"/> [[Paleotethys]], đại dương lớn thứ hai nằm ở phía bắc Gondwana và đông Laurussia, không thay đổi nhiều về diện tích xuyên suốt kỷ Carbon.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=161, 162}} Một số lục địa đáng kể khác bao gồm Siberia, Amuria, Annamia, Hoa Bắc, Hoa Nam nằm chủ yếu ở Bắc Bán cầu và trôi dạt riêng lẻ.<ref name="Domeier"/>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=161}} | Chính trong kỷ Carbon, đa số những lục địa đơn lẻ trước đó đã hợp nhất tạo thành [[Pangaea]], [[siêu lục địa]] duy nhất trong liên đại Hiển Sinh.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=160}} Sự kiện lớn là hai đại lục [[Laurussia]] và [[Gondwana]] sáp nhập vào khoảng 320 Ma, gần như khép lại [[đại dương Rheic]].{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=160}}<ref name="Nance">{{cite journal | last1 = Nance | first1 = R. Damian | last2 = Gutiérrez-Alonso | first2 = Gabriel | last3 = Keppie | first3 = J. Duncan | last4 = Linnemann | first4 = Ulf | last5 = Murphy | first5 = J. Brendan | last6 = Quesada | first6 = Cecilio | last7 = Strachan | first7 = Rob A. | last8 = Woodcock | first8 = Nigel H. | title = Evolution of the Rheic Ocean | journal = Gondwana Research | date = March 2010 | volume = 17 | issue = 2–3 | pages = 194–222 | doi = 10.1016/j.gr.2009.08.001 | bibcode = 2010GondR..17..194N}}</ref> Laurussia trôi nhanh về phía đông bắc và đụng xiên với Gondwana, từ vị trí 0–30 độ vĩ nam lúc đầu kỷ lên 0–30 độ vĩ bắc lúc hết kỷ.<ref name="Domeier">{{cite journal | last1 = Domeier | first1 = Mathew | last2 = Torsvik | first2 = Trond H. | title = Plate tectonics in the late Paleozoic | journal = Geoscience Frontiers | date = May 2014 | volume = 5 | issue = 3 | pages = 303–350 | doi = 10.1016/j.gsf.2014.01.002 | s2cid = 129766968 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=161}} Che phủ hầu hết phần bề mặt Trái Đất còn lại vẫn là [[đại dương Panthalassa]].<ref name="Domeier"/> [[Paleotethys]], đại dương lớn thứ hai nằm ở phía bắc Gondwana và đông Laurussia, không thay đổi nhiều về diện tích xuyên suốt kỷ Carbon.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=161, 162}} Một số lục địa đáng kể khác bao gồm Siberia, Amuria, Annamia, Hoa Bắc, Hoa Nam nằm chủ yếu ở Bắc Bán cầu và trôi dạt riêng lẻ.<ref name="Domeier"/>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=161}} | ||
− | [[Kỷ băng hà Cổ Sinh | + | [[Kỷ băng hà cuối đại Cổ Sinh]] (LPIA) đã bắt đầu vào gần kết kỷ Devon và tiếp diễn trong kỷ Carbon với tính chất gián đoạn, xen lẫn là những quãng gian băng.<ref name="Fielding">{{cite book | title = Special Paper 441: Resolving the Late Paleozoic Ice Age in Time and Space | last1 = Fielding | first1 = Christopher R. | last2 = Frank | first2 = Tracy D. | last3 = Isbell | first3 = John L. | chapter = The late Paleozoic ice age—A review of current understanding and synthesis of global climate patterns | date = 2008 | pages = 343–354 | publisher = Geological Society of America | doi = 10.1130/2008.2441(24) | s2cid = 130104682}}</ref> Ở đầu kỷ Carbon, thời tiết ấm, ẩm phổ biến ở những miền đất gần xích đạo ứng với mực nước biển dâng.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=373}} Sang giữa kỷ, khí hậu toàn cầu chuyển mát báo trước một thời kỳ băng giá khắc nghiệt nhất trong liên đại Hiển Sinh.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=373}} Sự mở rộng của các sông băng làm mực nước biển hạ đáng kể,{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=373}} trong khi nồng độ CO<sub>2</sub> khí quyển sụt giảm từ 1.500 ppm trong Carbon Sớm xuống còn 350 ppm, gần bằng ngày nay.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=174}}<ref name="Berner">{{cite journal | last1 = Berner | first1 = Robert A. | title = The Rise of Plants and Their Effect on Weathering and Atmospheric CO<sub>2</sub> | journal = Science | date = 25 April 1997 | volume = 276 | issue = 5312 | pages = 544–546 | doi = 10.1126/science.276.5312.544 | s2cid = 128649732}}</ref> Giai đoạn băng hà chính diễn ra vào Carbon Muộn và lên đến đỉnh điểm trong Permi Sớm.<ref name="Montañez">{{cite journal | last1 = Montañez | first1 = Isabel P. | last2 = Poulsen | first2 = Christopher J. | title = The Late Paleozoic Ice Age: An Evolving Paradigm | journal = Annual Review of Earth and Planetary Sciences | date = 30 May 2013 | volume = 41 | issue = 1 | pages = 629–656 | doi = 10.1146/annurev.earth.031208.100118 | s2cid = 26751397 | bibcode = 2013AREPS..41..629M}}</ref>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=171}} Khi ấy, khí hậu rất giống hiện tại với hai cực lạnh lẽo còn xích đạo thì ấm ẩm,<ref name="Raymond">{{cite book | editor1-last = Gornitz | editor1-first = Vivien | title = Encyclopedia of Paleoclimatology and Ancient Environments | last1 = Raymond | first1 = Anne | last2 = Scotese | first2 = Christopher R. | chapter = Late Paleozoic Paleoclimates | pages = 498–504 | publisher = Springer Dordrecht | date = 2009 | doi = 10.1007/978-1-4020-4411-3_124}}</ref> thể hiện sự chênh lệch nhiệt độ theo vĩ độ rất lớn.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=373}} |
Những động vật mặt đất khổng lồ đầu tiên trên Trái Đất xuất hiện vào khoảng 345 triệu năm trước trong kỷ Carbon.{{sfn|McGhee|2018|p=117}} Cả trên cạn lẫn dưới biển, động vật mới thời kỳ này lớn hơn nhiều những bản sao của chúng ngày nay, có khi đến 12 lần.{{sfn|McGhee|2018|p=117}} Sự tiến hóa kích thước cơ thể được liên hệ với khí quyển giàu oxy, tiêu biểu là [[côn trùng]].{{efn|Hàm lượng oxy khí quyển liên tục tăng xuyên suốt kỷ Carbon, đặc biệt trong Carbon Muộn lên ngưỡng đỉnh 30–35% so với 21% ngày nay.<ref name="Harrison"/> Tác động đến kích cỡ côn trùng thưở đầu (Carbon đến Trias) là yếu tố này nhưng về sau thay thế là những tương tác sinh học như sự cạnh tranh và săn mồi.<ref name="Clapham"/> Ví dụ như trong Creta Sớm, hàm lượng oxy khí quyển cũng tăng nhưng côn trùng lại nhỏ đi, thời kỳ mà chim đang tiến hóa và phân nhánh.<ref name="Clapham">{{cite journal | last1 = Clapham | first1 = Matthew E. | last2 = Karr | first2 = Jered A. | title = Environmental and biotic controls on the evolutionary history of insect body size | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 4 June 2012 | volume = 109 | issue = 27 | pages = 10927–10930 | doi = 10.1073/pnas.1204026109 | pmid = 22665762 | pmc = 3390886 | s2cid = 24147622 | doi-access = free}}</ref>}}<ref name="Harrison">{{cite journal | last1 = Harrison | first1 = Jon F. | last2 = Kaiser | first2 = Alexander | last3 = VandenBrooks | first3 = John M. | title = Atmospheric oxygen level and the evolution of insect body size | journal = Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 10 March 2010 | volume = 277 | issue = 1690 | pages = 1937–1946 | doi = 10.1098/rspb.2010.0001 | pmid = 20219733 | pmc = 2880098 | s2cid = 577473 | doi-access = free}}</ref> [[Chân khớp]] là nhóm động vật không xương sống phổ biến, to nhất là [[bọ cạp]] và [[bọ cạp biển]] với chiều dài đôi khi gần 1 mét.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=175}} Kỷ Carbon cấu thành thời đại [[lưỡng cư]], giai đoạn mà động vật này tiến hóa đáng kể.<ref>{{cite web | url = https://daily.jstor.org/the-age-of-amphibians/ | title = The Age of Amphibians | last = MacDonald | first = James | date = 10 December 2015 | publisher = JSTOR Daily | access-date = 26 April 2023}}</ref>{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=367}} Các loài [[bò sát]] cũng lần đầu xuất hiện và tiến hóa trong Carbon Muộn.<ref name="Marchetti">{{cite journal | last1 = Marchetti | first1 = Lorenzo | last2 = Voigt | first2 = Sebastian | last3 = Buchwitz | first3 = Michael | last4 = MacDougall | first4 = Mark J. | last5 = Lucas | first5 = Spencer G. | last6 = Fillmore | first6 = David L. | last7 = Stimson | first7 = Matthew R. | last8 = King | first8 = Olivia A. | last9 = Calder | first9 = John H. | last10 = Fröbisch | first10 = Jörg | title = Tracking the Origin and Early Evolution of Reptiles | journal = Frontiers in Ecology and Evolution | date = 1 July 2021 | volume = 9 | doi = 10.3389/fevo.2021.696511 | s2cid = 235690297 | doi-access = free}}</ref> Ở biển, đáng chú ý có ''[[Gigantoproductus giganteus]]'', loài [[tay cuộn]] lớn nhất từng tồn tại trên Trái Đất;{{sfn|McGhee|2018|p=128}} hay [[fusilinid]], [[sinh vật đơn bào]] nhưng chiều dài có thể tới hơn 10 cm.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=362}} | Những động vật mặt đất khổng lồ đầu tiên trên Trái Đất xuất hiện vào khoảng 345 triệu năm trước trong kỷ Carbon.{{sfn|McGhee|2018|p=117}} Cả trên cạn lẫn dưới biển, động vật mới thời kỳ này lớn hơn nhiều những bản sao của chúng ngày nay, có khi đến 12 lần.{{sfn|McGhee|2018|p=117}} Sự tiến hóa kích thước cơ thể được liên hệ với khí quyển giàu oxy, tiêu biểu là [[côn trùng]].{{efn|Hàm lượng oxy khí quyển liên tục tăng xuyên suốt kỷ Carbon, đặc biệt trong Carbon Muộn lên ngưỡng đỉnh 30–35% so với 21% ngày nay.<ref name="Harrison"/> Tác động đến kích cỡ côn trùng thưở đầu (Carbon đến Trias) là yếu tố này nhưng về sau thay thế là những tương tác sinh học như sự cạnh tranh và săn mồi.<ref name="Clapham"/> Ví dụ như trong Creta Sớm, hàm lượng oxy khí quyển cũng tăng nhưng côn trùng lại nhỏ đi, thời kỳ mà chim đang tiến hóa và phân nhánh.<ref name="Clapham">{{cite journal | last1 = Clapham | first1 = Matthew E. | last2 = Karr | first2 = Jered A. | title = Environmental and biotic controls on the evolutionary history of insect body size | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 4 June 2012 | volume = 109 | issue = 27 | pages = 10927–10930 | doi = 10.1073/pnas.1204026109 | pmid = 22665762 | pmc = 3390886 | s2cid = 24147622 | doi-access = free}}</ref>}}<ref name="Harrison">{{cite journal | last1 = Harrison | first1 = Jon F. | last2 = Kaiser | first2 = Alexander | last3 = VandenBrooks | first3 = John M. | title = Atmospheric oxygen level and the evolution of insect body size | journal = Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 10 March 2010 | volume = 277 | issue = 1690 | pages = 1937–1946 | doi = 10.1098/rspb.2010.0001 | pmid = 20219733 | pmc = 2880098 | s2cid = 577473 | doi-access = free}}</ref> [[Chân khớp]] là nhóm động vật không xương sống phổ biến, to nhất là [[bọ cạp]] và [[bọ cạp biển]] với chiều dài đôi khi gần 1 mét.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=175}} Kỷ Carbon cấu thành thời đại [[lưỡng cư]], giai đoạn mà động vật này tiến hóa đáng kể.<ref>{{cite web | url = https://daily.jstor.org/the-age-of-amphibians/ | title = The Age of Amphibians | last = MacDonald | first = James | date = 10 December 2015 | publisher = JSTOR Daily | access-date = 26 April 2023}}</ref>{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=367}} Các loài [[bò sát]] cũng lần đầu xuất hiện và tiến hóa trong Carbon Muộn.<ref name="Marchetti">{{cite journal | last1 = Marchetti | first1 = Lorenzo | last2 = Voigt | first2 = Sebastian | last3 = Buchwitz | first3 = Michael | last4 = MacDougall | first4 = Mark J. | last5 = Lucas | first5 = Spencer G. | last6 = Fillmore | first6 = David L. | last7 = Stimson | first7 = Matthew R. | last8 = King | first8 = Olivia A. | last9 = Calder | first9 = John H. | last10 = Fröbisch | first10 = Jörg | title = Tracking the Origin and Early Evolution of Reptiles | journal = Frontiers in Ecology and Evolution | date = 1 July 2021 | volume = 9 | doi = 10.3389/fevo.2021.696511 | s2cid = 235690297 | doi-access = free}}</ref> Ở biển, đáng chú ý có ''[[Gigantoproductus giganteus]]'', loài [[tay cuộn]] lớn nhất từng tồn tại trên Trái Đất;{{sfn|McGhee|2018|p=128}} hay [[fusilinid]], [[sinh vật đơn bào]] nhưng chiều dài có thể tới hơn 10 cm.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=362}} | ||
− | Trong kỷ Carbon, diện tích [[đất ngập nước]] lớn hơn nhiều ngày nay.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=362}} Trầm tích than đá hình thành chủ yếu ở những đầm lầy thấp, nơi tích lũy nhiều những thân cây đổ.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=362}} Một yếu tố khác giúp than đá được tạo ra với lượng lớn là thời này chưa có [[mối]], động vật ăn gỗ chết.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=363 | + | Trong kỷ Carbon, diện tích [[đất ngập nước]] lớn hơn nhiều ngày nay.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=362}} Trầm tích than đá hình thành chủ yếu ở những đầm lầy thấp, nơi tích lũy nhiều những thân cây đổ.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=362}} Một yếu tố khác giúp than đá được tạo ra với lượng lớn là thời này chưa có [[mối]], động vật ăn gỗ chết.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=363}} |
− | |||
− | |||
{{clear}} | {{clear}} |