Sửa đổi Kỷ Carbon
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 8: | Dòng 8: | ||
| caption1 = Đại dương Rheic dần biến mất khi Laurussia và Gondwana tiến đến va chạm, 330 triệu năm trước. | | caption1 = Đại dương Rheic dần biến mất khi Laurussia và Gondwana tiến đến va chạm, 330 triệu năm trước. | ||
| image2 = Meganeura_monyi_au_Museum_de_Toulouse.jpg | | image2 = Meganeura_monyi_au_Museum_de_Toulouse.jpg | ||
− | | caption2 = ''[[Meganeura monyi]]'', loài côn trùng khổng lồ giống chuồn chuồn ngô với sải cánh có thể | + | | caption2 = ''[[Meganeura monyi]]'', loài côn trùng khổng lồ giống chuồn chuồn ngô với sải cánh có thể hơn 70 cm sống vào Carbon Muộn. |
}} | }} | ||
'''Kỷ Carbon''' hay '''kỷ Than Đá''' là một kỷ địa chất kéo dài 60 triệu năm từ lúc [[kỷ Devon]] kết thúc 359 triệu năm trước đến khi [[kỷ Permi]] bắt đầu 299 triệu năm trước.<ref name="ICS Chart">{{cite web | last1 = Cohen | first1 = K.M. | last2 = Finney | first2 = S.C. | last3 = Gibbard | first3 = P.L. | last4 = Fan | first4 = J.X. | url = https://stratigraphy.org/ICSchart/ChronostratChart2023-04.pdf | title = The ICS International Chronostratigraphic Chart | date = April 2023 | website = stratigraphy.org | publisher = International Commission on Stratigraphy | access-date = 14 April 2023}}</ref> Như tên gọi, đây tương ứng là một giai đoạn địa tầng ('''hệ Carbon''') có liên quan đến [[than đá]].{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=811}} Khối lượng lớn than đá tích lũy trong thời kỳ này đã tiếp sức cho [[cách mạng công nghiệp]] thế kỷ 18 và góp phần gây [[ấm lên toàn cầu]] ngày nay.<ref name="Feulner">{{cite journal | last1 = Feulner | first1 = Georg | title = Formation of most of our coal brought Earth close to global glaciation | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 9 October 2017 | volume = 114 | issue = 43 | pages = 11333–11337 | doi = 10.1073/pnas.1712062114 | pmid = 29073052 | pmc = 5664543 | s2cid = 20949723 | doi-access = free}}</ref> Đây là một trong những kỷ địa chất lộn xộn và phức tạp nhất về khoản phân loại địa tầng.{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=812}} Vì sự bất đồng quá khứ giữa các nhà địa chất châu Âu và Bắc Mỹ, Carbon là hệ/kỷ duy nhất trong [[liên đại Hiển Sinh]] được chia thành hai phân hệ/kỷ là [[Mississippi (địa chất)|Mississippi]] hay Hạ Carbon/Carbon Sớm và [[Pennsylvania (địa chất)|Pennsylvania]] hay Thượng Carbon/Carbon Muộn.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=160}} Kỷ Carbon là thời gian mà sinh địa quyển Trái Đất đã có những chuyển biến quan trọng.{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=812}} | '''Kỷ Carbon''' hay '''kỷ Than Đá''' là một kỷ địa chất kéo dài 60 triệu năm từ lúc [[kỷ Devon]] kết thúc 359 triệu năm trước đến khi [[kỷ Permi]] bắt đầu 299 triệu năm trước.<ref name="ICS Chart">{{cite web | last1 = Cohen | first1 = K.M. | last2 = Finney | first2 = S.C. | last3 = Gibbard | first3 = P.L. | last4 = Fan | first4 = J.X. | url = https://stratigraphy.org/ICSchart/ChronostratChart2023-04.pdf | title = The ICS International Chronostratigraphic Chart | date = April 2023 | website = stratigraphy.org | publisher = International Commission on Stratigraphy | access-date = 14 April 2023}}</ref> Như tên gọi, đây tương ứng là một giai đoạn địa tầng ('''hệ Carbon''') có liên quan đến [[than đá]].{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=811}} Khối lượng lớn than đá tích lũy trong thời kỳ này đã tiếp sức cho [[cách mạng công nghiệp]] thế kỷ 18 và góp phần gây [[ấm lên toàn cầu]] ngày nay.<ref name="Feulner">{{cite journal | last1 = Feulner | first1 = Georg | title = Formation of most of our coal brought Earth close to global glaciation | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 9 October 2017 | volume = 114 | issue = 43 | pages = 11333–11337 | doi = 10.1073/pnas.1712062114 | pmid = 29073052 | pmc = 5664543 | s2cid = 20949723 | doi-access = free}}</ref> Đây là một trong những kỷ địa chất lộn xộn và phức tạp nhất về khoản phân loại địa tầng.{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=812}} Vì sự bất đồng quá khứ giữa các nhà địa chất châu Âu và Bắc Mỹ, Carbon là hệ/kỷ duy nhất trong [[liên đại Hiển Sinh]] được chia thành hai phân hệ/kỷ là [[Mississippi (địa chất)|Mississippi]] hay Hạ Carbon/Carbon Sớm và [[Pennsylvania (địa chất)|Pennsylvania]] hay Thượng Carbon/Carbon Muộn.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=160}} Kỷ Carbon là thời gian mà sinh địa quyển Trái Đất đã có những chuyển biến quan trọng.{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=812}} | ||
Dòng 14: | Dòng 14: | ||
Chính trong kỷ Carbon, đa số những lục địa đơn lẻ trước đó đã hợp nhất tạo thành [[Pangaea]], [[siêu lục địa]] duy nhất trong liên đại Hiển Sinh.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=160}} Sự kiện lớn là hai đại lục [[Laurussia]] và [[Gondwana]] sáp nhập vào khoảng 320 Ma, gần như khép lại [[đại dương Rheic]].{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=160}}<ref name="Nance">{{cite journal | last1 = Nance | first1 = R. Damian | last2 = Gutiérrez-Alonso | first2 = Gabriel | last3 = Keppie | first3 = J. Duncan | last4 = Linnemann | first4 = Ulf | last5 = Murphy | first5 = J. Brendan | last6 = Quesada | first6 = Cecilio | last7 = Strachan | first7 = Rob A. | last8 = Woodcock | first8 = Nigel H. | title = Evolution of the Rheic Ocean | journal = Gondwana Research | date = March 2010 | volume = 17 | issue = 2–3 | pages = 194–222 | doi = 10.1016/j.gr.2009.08.001 | bibcode = 2010GondR..17..194N}}</ref> Laurussia trôi nhanh về phía đông bắc và đụng xiên với Gondwana, từ vị trí 0–30 độ vĩ nam lúc đầu kỷ lên 0–30 độ vĩ bắc lúc hết kỷ.<ref name="Domeier">{{cite journal | last1 = Domeier | first1 = Mathew | last2 = Torsvik | first2 = Trond H. | title = Plate tectonics in the late Paleozoic | journal = Geoscience Frontiers | date = May 2014 | volume = 5 | issue = 3 | pages = 303–350 | doi = 10.1016/j.gsf.2014.01.002 | s2cid = 129766968 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=161}} Che phủ hầu hết phần bề mặt Trái Đất còn lại vẫn là [[đại dương Panthalassa]].<ref name="Domeier"/> [[Paleotethys]], đại dương lớn thứ hai nằm ở phía bắc Gondwana và đông Laurussia, không thay đổi nhiều về diện tích xuyên suốt kỷ Carbon.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=161, 162}} Một số lục địa đáng kể khác bao gồm Siberia, Amuria, Annamia, Hoa Bắc, Hoa Nam nằm chủ yếu ở Bắc Bán cầu và trôi dạt riêng lẻ.<ref name="Domeier"/>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=161}} | Chính trong kỷ Carbon, đa số những lục địa đơn lẻ trước đó đã hợp nhất tạo thành [[Pangaea]], [[siêu lục địa]] duy nhất trong liên đại Hiển Sinh.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=160}} Sự kiện lớn là hai đại lục [[Laurussia]] và [[Gondwana]] sáp nhập vào khoảng 320 Ma, gần như khép lại [[đại dương Rheic]].{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=160}}<ref name="Nance">{{cite journal | last1 = Nance | first1 = R. Damian | last2 = Gutiérrez-Alonso | first2 = Gabriel | last3 = Keppie | first3 = J. Duncan | last4 = Linnemann | first4 = Ulf | last5 = Murphy | first5 = J. Brendan | last6 = Quesada | first6 = Cecilio | last7 = Strachan | first7 = Rob A. | last8 = Woodcock | first8 = Nigel H. | title = Evolution of the Rheic Ocean | journal = Gondwana Research | date = March 2010 | volume = 17 | issue = 2–3 | pages = 194–222 | doi = 10.1016/j.gr.2009.08.001 | bibcode = 2010GondR..17..194N}}</ref> Laurussia trôi nhanh về phía đông bắc và đụng xiên với Gondwana, từ vị trí 0–30 độ vĩ nam lúc đầu kỷ lên 0–30 độ vĩ bắc lúc hết kỷ.<ref name="Domeier">{{cite journal | last1 = Domeier | first1 = Mathew | last2 = Torsvik | first2 = Trond H. | title = Plate tectonics in the late Paleozoic | journal = Geoscience Frontiers | date = May 2014 | volume = 5 | issue = 3 | pages = 303–350 | doi = 10.1016/j.gsf.2014.01.002 | s2cid = 129766968 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=161}} Che phủ hầu hết phần bề mặt Trái Đất còn lại vẫn là [[đại dương Panthalassa]].<ref name="Domeier"/> [[Paleotethys]], đại dương lớn thứ hai nằm ở phía bắc Gondwana và đông Laurussia, không thay đổi nhiều về diện tích xuyên suốt kỷ Carbon.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=161, 162}} Một số lục địa đáng kể khác bao gồm Siberia, Amuria, Annamia, Hoa Bắc, Hoa Nam nằm chủ yếu ở Bắc Bán cầu và trôi dạt riêng lẻ.<ref name="Domeier"/>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=161}} | ||
− | [[Kỷ băng hà Cổ Sinh | + | [[Kỷ băng hà cuối đại Cổ Sinh]] (LPIA) đã bắt đầu vào gần kết kỷ Devon và tiếp diễn trong kỷ Carbon với tính chất gián đoạn, xen lẫn là những quãng gian băng.<ref name="Fielding">{{cite book | title = Special Paper 441: Resolving the Late Paleozoic Ice Age in Time and Space | last1 = Fielding | first1 = Christopher R. | last2 = Frank | first2 = Tracy D. | last3 = Isbell | first3 = John L. | chapter = The late Paleozoic ice age—A review of current understanding and synthesis of global climate patterns | date = 2008 | pages = 343–354 | publisher = Geological Society of America | doi = 10.1130/2008.2441(24) | s2cid = 130104682}}</ref> Ở đầu kỷ Carbon, thời tiết ấm, ẩm phổ biến ở những miền đất gần xích đạo ứng với mực nước biển dâng.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=373}} Sang giữa kỷ, khí hậu toàn cầu chuyển mát báo hiệu phía trước một thời kỳ băng giá khắc nghiệt nhất trong liên đại Hiển Sinh.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=373}} Sự mở rộng của các sông băng làm mực nước biển hạ đáng kể,{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=373}} trong khi nồng độ CO<sub>2</sub> khí quyển sụt giảm từ 1.500 ppm trong Carbon Sớm xuống còn 350 ppm, gần bằng ngày nay.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=174}}<ref name="Berner">{{cite journal | last1 = Berner | first1 = Robert A. | title = The Rise of Plants and Their Effect on Weathering and Atmospheric CO<sub>2</sub> | journal = Science | date = 25 April 1997 | volume = 276 | issue = 5312 | pages = 544–546 | doi = 10.1126/science.276.5312.544 | s2cid = 128649732}}</ref> Giai đoạn băng hà chính diễn ra vào Carbon Muộn và lên đến đỉnh điểm trong Permi Sớm.<ref name="Montañez">{{cite journal | last1 = Montañez | first1 = Isabel P. | last2 = Poulsen | first2 = Christopher J. | title = The Late Paleozoic Ice Age: An Evolving Paradigm | journal = Annual Review of Earth and Planetary Sciences | date = 30 May 2013 | volume = 41 | issue = 1 | pages = 629–656 | doi = 10.1146/annurev.earth.031208.100118 | s2cid = 26751397 | bibcode = 2013AREPS..41..629M}}</ref>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=171}} |
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
{{clear}} | {{clear}} | ||
Dòng 67: | Dòng 61: | ||
== Tham khảo == | == Tham khảo == | ||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
{{reflist}} | {{reflist}} | ||