Sửa đổi Huy chương

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 1: Dòng 1:
[[File:Huy chương và kỷ niệm chương.JPG|thumb|Các loại huy chương ở Việt Nam]]{{sơ}}'''Huy chương''' là hình thức khen thưởng do Nhà nước Việt Nam đặt ra để ghi nhận, tặng thưởng cho các tập thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.  
+
[[File:Huy chương và kỷ niệm chương.JPG|thumb|Các loại huy chương ở Việt Nam]][[File:HCCSVV12.png|thumb|Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất]]{{sơ}}'''Huy chương''' là hình thức khen thưởng do Nhà nước Việt Nam đặt ra để ghi nhận, tặng thưởng cho các tập thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.  
  
Sau khi nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ra đời, để ghi nhận công lao và kịp thời biểu dương các cá nhân, tập thể (kể cả người nước ngoài) có thành tích trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 50-SL ngày 15.5.1947 về việc đặt Huy chương Quân công và Huy chương Chiến sĩ (sau đổi tên thành Huân chương Quân công, Huân chương Chiến sĩ), đánh dấu sự ra đời, phát triển của Huy chương. Tùy vào mỗi giai đoạn phát triển của cách mạng, Nhà nước đặt ra các loại Huy chương phù hợp. Huy chương được làm bằng vật phẩm kim loại đặc biệt, gồm có dải và thân Huy chương, có chia hạng, hoặc không chia hàng
+
Sau khi nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ra đời, để ghi nhận công lao và kịp thời biểu dương các cá nhân, tập thể (kể cả người nước ngoài) có thành tích trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 50-SL ngày 15.5.1947 về việc đặt Huy chương Quân công và Huy chương Chiến sĩ (sau đổi tên thành Huân chương Quân công, Huân chương Chiến sĩ), đánh dấu sự ra đời, phát triển của HC. Tùy vào mỗi giai đoạn phát triển của cách mạng, Nhà nước đặt ra các loại HC phù hợp. HC được làm bằng vật phẩm kim loại đặc biệt, gồm có dải và thân HC, có chia hạng, hoặc không chia hàng
  
Từ năm 1945 đến trước ngày 1.7.2004 (trước ngày Luật Thi đua, khen thưởng có hiệu lực) có 10 loại Huy chương: Huy chương Anh hùng Lao động, Huy chương Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Huy chương Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Huy chương Quân giải phóng Việt Nam, Huy chương Kháng chiến hạng Nhất, Huy chương Kháng chiến hạng Nhì, Huy chương Chiến thắng hạng Nhất, Huy chương Chiến thắng hạng Nhì, Huy chương Chiến sĩ vẻ vang, Huy chương Quân kỳ quyết thắng, Huy chương Vì an ninh Tổ quốc, Huy chương Hữu nghị.
+
Từ năm 1945 đến trước ngày 1.7.2004 (trước ngày Luật Thi đua, khen thưởng có hiệu lực) có 10 loại HC: Huy chương Anh hùng Lao động, Huy chương Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Huy chương Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Huy chương Quân giải phóng Việt Nam, Huy chương Kháng chiến hạng Nhất, Huy chương Kháng chiến hạng Nhì, Huy chương Chiến thắng hạng Nhất, Huy chương Chiến thắng hạng Nhì, Huy chương Chiến sĩ vẻ vang, Huy chương Quân kỳ quyết thắng, Huy chương Vì an ninh Tổ quốc, Huy chương Hữu nghị.
  
Ở miền Nam Việt Nam, trong kháng chiến chống Mỹ, Mặt trận Dân tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam (1960-1969) và Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam (1969-1976) đã ban hành bốn loại Huy chương (đều không có hạng): Huy chương Anh hùng lực lượng vũ trang giải phóng; Huy chương Quân giải phóng Việt Nam; Huy chương Quyết thắng; Huy chương Chiến sĩ giải phóng.
+
Ở miền Nam Việt Nam, trong kháng chiến chống Mỹ, Mặt trận Dân tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam (1960-1969) và Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam (1969-1976) đã ban hành bốn loại HC (đều không có hạng): Huy chương Anh hùng lực lượng vũ trang giải phóng; Huy chương Quân giải phóng Việt Nam; Huy chương Quyết thắng; Huy chương Chiến sĩ giải phóng.
  
Từ ngày 1.7.2004 đến nay, theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng (năm 2003; sửa đổi, bổ sung năm 2013) Huy chương để tặng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp làm việc trong cơ quan đơn vị công an nhân dân và người nước ngoài đã có thời gian cống hiến, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gồm: Huy chương Quân kỳ quyết thắng, Huy chương Vì an ninh Tổ quốc, Huy chương Chiến sĩ vẻ vang và Huy chương Hữu nghị. Ba loại Huy chương trước đây: Anh hùng Lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng được đổi thành Huy hiệu Anh hùng lao động, Huy hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Huy hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng. Không sử dụng Huy chương Quân giải phóng Việt Nam, Huy chương Kháng chiến và Huy chương Chiến thắng. Hình thức các loại, hạng Huy chương được phân biệt bằng màu sắc, số vạch trên giải và cuống Huy chương.  
+
Từ ngày 1.7.2004 đến nay, theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng (năm 2003; sửa đổi, bổ sung năm 2013) HC để tặng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp làm việc trong cơ quan đơn vị công an nhân dân và người nước ngoài đã có thời gian cống hiến, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gồm: Huy chương Quân kỳ quyết thắng, Huy chương Vì an ninh Tổ quốc, Huy chương Chiến sĩ vẻ vang và Huy chương Hữu nghị. Ba loại HC trước đây: Anh hùng Lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng được đổi thành Huy hiệu Anh hùng lao động, Huy hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Huy hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng. Không sử dụng Huy chương Quân giải phóng Việt Nam, Huy chương Kháng chiến và Huy chương Chiến thắng. Hình thức các loại, hạng HC được phân biệt bằng màu sắc, số vạch trên giải và cuống HC.  
  
Huy chương được sử dụng hiện nay có ba loại không chia hạng là Huy chương Quân kỳ quyết thắng, Huy chương Vì an ninh Tổ quốc, Huy chương Hữu nghị. Huy chương Chiến sĩ vẻ vang được chia làm ba hạng (hạng Nhất ba vạch, hạng Nhì hai vạch, hạng Ba một vạch).
+
HC được sử dụng hiện nay có ba loại không chia hạng là Huy chương Quân kỳ quyết thắng, Huy chương Vì an ninh Tổ quốc, Huy chương Hữu nghị. Huy chương Chiến sĩ vẻ vang được chia làm ba hạng (hạng Nhất ba vạch, hạng Nhì hai vạch, hạng Ba một vạch).
  
 
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, có quá trình cống hiến liên tục từ 25 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được xét tặng (hoặc truy tặng) Huy chương Quân kỳ quyết thắng; có quá trình cống hiến liên tục 20 năm trở lên được xét tặng Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất;  từ 15 năm trở lên được xét tặng Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhì; từ 10 năm trở lên được xét tặng Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ làm nhiệm vụ (hoặc hy sinh trong khi làm nhiệm vụ) ở vùng biển, đảo và các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được xét tặng Huy chương Chiến sĩ vẻ vang theo Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Quốc phòng
 
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, có quá trình cống hiến liên tục từ 25 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được xét tặng (hoặc truy tặng) Huy chương Quân kỳ quyết thắng; có quá trình cống hiến liên tục 20 năm trở lên được xét tặng Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất;  từ 15 năm trở lên được xét tặng Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhì; từ 10 năm trở lên được xét tặng Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ làm nhiệm vụ (hoặc hy sinh trong khi làm nhiệm vụ) ở vùng biển, đảo và các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được xét tặng Huy chương Chiến sĩ vẻ vang theo Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Quốc phòng
Dòng 17: Dòng 17:
 
Huy chương Hữu nghị để tặng cho người nước ngoài có thời gian làm việc tại Việt Nam, có nhiều đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
 
Huy chương Hữu nghị để tặng cho người nước ngoài có thời gian làm việc tại Việt Nam, có nhiều đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
  
Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương có chức năng thẩm định hồ sơ xét tặng hoặc truy tặng Huy chương, trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định. Cá nhân được tặng Huy chương, được nhận Bằng, Huy chương và mức tiền thưởng theo quy định.  
+
Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương có chức năng thẩm định hồ sơ xét tặng hoặc truy tặng HC, trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định. Cá nhân được tặng HC, được nhận Bằng, HC và mức tiền thưởng theo quy định.  
  
 
== Tài liệu tham khảo ==
 
== Tài liệu tham khảo ==

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)

Bản mẫu dùng trong trang này: