Sửa đổi Huỳnh quang
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 17: | Dòng 17: | ||
==Qui tắc Kasha== | ==Qui tắc Kasha== | ||
[[File:Kasha rule.svg|nhỏ|Theo quy tắc Kasha, phát xạ huỳnh quang luôn xuất hiện ở bước sóng ứng với S<sub>1</sub>→S<sub>0</sub>, bất kể chất huỳnh quang bị kích thích lên S<sub>1</sub> hay S<sub>2</sub>]] | [[File:Kasha rule.svg|nhỏ|Theo quy tắc Kasha, phát xạ huỳnh quang luôn xuất hiện ở bước sóng ứng với S<sub>1</sub>→S<sub>0</sub>, bất kể chất huỳnh quang bị kích thích lên S<sub>1</sub> hay S<sub>2</sub>]] | ||
− | + | Quá trình chuyển electron cơ bản nhất gây nên hiện tượng huỳnh quang thường tuân theo [[qui tắc Kasha]]. Theo qui tắc này, sự phát xạ huỳnh quang có xác suất cao nhất thường xảy ra từ mức dao động thấp nhất của trạng thái kích thích singlet thấp nhất S<sub>1,υ<sub>0</sub></sub> bất luận năng lượng ánh sáng kích thích được sử dụng. | |
− | Quá trình chuyển electron cơ bản nhất gây nên hiện tượng huỳnh quang thường tuân theo [[qui tắc Kasha]]. Theo qui tắc này, sự phát xạ huỳnh quang có xác suất cao nhất thường xảy ra từ mức dao động thấp nhất của trạng thái kích thích singlet thấp nhất S<sub>1,υ<sub>0</sub></sub> | ||
− | Một trường hợp ngoại lệ của qui tắc Kasha là phân tử | + | Một trường hợp ngoại lệ của qui tắc Kasha là phân tử azulen, đã cho thấy huỳnh quang xảy ra từ trạng thái S<sub>2</sub>. Điều này được giải thích là do azulen có khoảng cách năng lượng giữa S<sub>2</sub> và S<sub>2</sub> tương đối lớn, dẫn đến quá trình chuyển mức không phát xạ từ S<sub>2</sub> về S<sub>1</sub> không cạnh tranh được với quá trình chuyển mức kèm phát xạ huỳnh quang từ S<sub>2</sub> về S<sub>0</sub>. Kết quả, huỳnh quang của azulen chủ yếu là do chuyển mức S<sub>2</sub> về S<sub>0</sub>. |
==Hiệu suất== | ==Hiệu suất== | ||
Một tham số quan trọng để so sánh các chất phát huỳnh quang là hiệu suất lượng tử huỳnh quang Φ<sub>''f''</sub>. Đây là thước đo hiệu quả của việc chuyển đổi ánh sáng hấp thụ thành ánh sáng phát xạ huỳnh quang. Nói cách khác, tỉ lệ số photon phát xạ huỳnh quang trên số photon hấp thụ gọi là hiệu suất lượng tử huỳnh quang. | Một tham số quan trọng để so sánh các chất phát huỳnh quang là hiệu suất lượng tử huỳnh quang Φ<sub>''f''</sub>. Đây là thước đo hiệu quả của việc chuyển đổi ánh sáng hấp thụ thành ánh sáng phát xạ huỳnh quang. Nói cách khác, tỉ lệ số photon phát xạ huỳnh quang trên số photon hấp thụ gọi là hiệu suất lượng tử huỳnh quang. | ||
− | + | Một hệ quả của qui tắc Kasha là hiệu suất lượng tử huỳnh quang không phụ thuộc vào bước sóng ánh sáng kích thích, đây được gọi là [[qui tắc Vavilov]]. | |
Khi ở mức S<sub>1,υ<sub>0</sub></sub>, phân tử có thể hồi | Khi ở mức S<sub>1,υ<sub>0</sub></sub>, phân tử có thể hồi |