Sửa đổi Heli
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
<indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator> | <indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator> | ||
− | [[File:He-Atom-Bohr.svg|thumb | + | [[File:He-Atom-Bohr.svg|thumb|Giản đồ nguyên tử heli với hai proton (đỏ), hai neutron (trắng), và hai electron (xanh).]] |
− | |||
'''Heli''' là [[nguyên tố hóa học]] có ký hiệu '''He''' và [[số nguyên tử]] 2.<ref name="PubChem">{{cite web | url = https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/element/Helium | title = Helium | date = 2023 | website = PubChem | publisher = National Center for Biotechnology Information | access-date = 7 September 2023}}</ref>{{sfn|Halka|Nordstrom|2010|p=65}} Trong [[bảng tuần hoàn]], heli thuộc nhóm 18 bao gồm các nguyên tố được gọi chung là [[khí hiếm]] hay khí trơ.{{sfn|Newton|2010|p=239}} 'Trơ' ý nói nguyên tố kém hoạt động:{{sfn|Newton|2010|p=239}} nguyên tử của nó rất ổn định với [[vỏ electron]] hoàn thiện nên rất khó tạo thành hợp chất.{{sfn|"Bo" Sears|2015|p=1}} Thực tế là chưa từng có một hợp chất hóa học nào của heli được tạo ra.{{sfn|Halka|Nordstrom|2010|p=64}} Heli có thể bị ion hóa thành các ion He<sup>+</sup> và He<sup>2+</sup> nhưng nguyên tử heli không liên kết với nguyên tử heli hay bất kỳ nguyên tố nào khác.{{sfn|Halka|Nordstrom|2010|p=64−65}} Bởi vậy, không có gì để nói về tính chất hóa học của heli và mọi nghiên cứu về nó đều liên quan đến tính chất vật lý.{{sfn|Halka|Nordstrom|2010|p=65}} | '''Heli''' là [[nguyên tố hóa học]] có ký hiệu '''He''' và [[số nguyên tử]] 2.<ref name="PubChem">{{cite web | url = https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/element/Helium | title = Helium | date = 2023 | website = PubChem | publisher = National Center for Biotechnology Information | access-date = 7 September 2023}}</ref>{{sfn|Halka|Nordstrom|2010|p=65}} Trong [[bảng tuần hoàn]], heli thuộc nhóm 18 bao gồm các nguyên tố được gọi chung là [[khí hiếm]] hay khí trơ.{{sfn|Newton|2010|p=239}} 'Trơ' ý nói nguyên tố kém hoạt động:{{sfn|Newton|2010|p=239}} nguyên tử của nó rất ổn định với [[vỏ electron]] hoàn thiện nên rất khó tạo thành hợp chất.{{sfn|"Bo" Sears|2015|p=1}} Thực tế là chưa từng có một hợp chất hóa học nào của heli được tạo ra.{{sfn|Halka|Nordstrom|2010|p=64}} Heli có thể bị ion hóa thành các ion He<sup>+</sup> và He<sup>2+</sup> nhưng nguyên tử heli không liên kết với nguyên tử heli hay bất kỳ nguyên tố nào khác.{{sfn|Halka|Nordstrom|2010|p=64−65}} Bởi vậy, không có gì để nói về tính chất hóa học của heli và mọi nghiên cứu về nó đều liên quan đến tính chất vật lý.{{sfn|Halka|Nordstrom|2010|p=65}} | ||
− | Heli là khí không màu, không mùi sở hữu những đặc điểm thú vị.{{sfn|"Bo" Sears|2015|p=1}} Một ví dụ là nó có [[điểm sôi]] thấp nhất trong mọi nguyên tố: −268,93 °C, tức nó chuyển từ lỏng sang khí ở gần [[không độ tuyệt đối]].<ref name="PubChem"/>{{sfn|"Bo" Sears|2015|p=8}} Điểm nóng chảy/đông đặc của heli là −272,2 °C;<ref name="PubChem"/> đây là | + | Heli là khí không màu, không mùi sở hữu những đặc điểm thú vị.{{sfn|"Bo" Sears|2015|p=1}} Một ví dụ là nó có [[điểm sôi]] thấp nhất trong mọi nguyên tố: −268,93 °C, tức nó chuyển từ lỏng sang khí ở gần [[không độ tuyệt đối]].<ref name="PubChem"/>{{sfn|"Bo" Sears|2015|p=8}} Điểm nóng chảy/đông đặc của heli là −272,2 °C;<ref name="PubChem"/> đây là khí duy nhất không thể hóa rắn chỉ bằng việc hạ nhiệt độ mà đòi hỏi còn phải tăng áp suất.{{sfn|Newton|2010|p=242}} Tại nhiệt độ khoảng −271 °C ([[điểm Lambda]]), heli biến đổi bất thường: nó vẫn là lỏng nhưng có thêm những đặc tính lạ, một trong số đó là [[siêu lỏng]].{{sfn|Newton|2010|p=242}} Vì hai dạng heli lỏng quá khác biệt nên chúng được đặt tên riêng: trên −271 °C là heli I và dưới −271 °C là heli II.{{sfn|Newton|2010|p=242}} |
[[Cấu hình electron]] của heli là 1s<sup>2</sup>, hạt nhân của nó có hai proton và ít nhất một neutron.{{sfn|Halka|Nordstrom|2010|p=64−65}} Nguyên tử heli đối xứng hoàn hảo và nhỏ hơn mọi nguyên tố khác trong bảng tuần hoàn.{{sfn|"Bo" Sears|2015|p=9}} So với nguyên tử đơn giản nhất là [[hydro]] chỉ có một proton và một electron; nguyên tử heli với hai proton, hai neutron và hai electron còn có đường kính bé hơn.{{sfn|"Bo" Sears|2015|p=9}} Heli tồn tại tự nhiên là hai đồng vị bền heli 3 và heli 4 với heli 4 chiếm khoảng 99,9999%;<ref name="PubChem"/>{{sfn|Halka|Nordstrom|2010|p=65, 70}} ngoài ra heli còn có sáu đồng vị phóng xạ.{{sfn|Newton|2010|p=243}} Heli 3 là sản phẩm phân rã phóng xạ của [[triti]], còn heli 4 là sản phẩm trong chuỗi phân rã của [[urani]] và [[thori]].<ref name="PubChem"/> | [[Cấu hình electron]] của heli là 1s<sup>2</sup>, hạt nhân của nó có hai proton và ít nhất một neutron.{{sfn|Halka|Nordstrom|2010|p=64−65}} Nguyên tử heli đối xứng hoàn hảo và nhỏ hơn mọi nguyên tố khác trong bảng tuần hoàn.{{sfn|"Bo" Sears|2015|p=9}} So với nguyên tử đơn giản nhất là [[hydro]] chỉ có một proton và một electron; nguyên tử heli với hai proton, hai neutron và hai electron còn có đường kính bé hơn.{{sfn|"Bo" Sears|2015|p=9}} Heli tồn tại tự nhiên là hai đồng vị bền heli 3 và heli 4 với heli 4 chiếm khoảng 99,9999%;<ref name="PubChem"/>{{sfn|Halka|Nordstrom|2010|p=65, 70}} ngoài ra heli còn có sáu đồng vị phóng xạ.{{sfn|Newton|2010|p=243}} Heli 3 là sản phẩm phân rã phóng xạ của [[triti]], còn heli 4 là sản phẩm trong chuỗi phân rã của [[urani]] và [[thori]].<ref name="PubChem"/> | ||
Dòng 10: | Dòng 9: | ||
Heli là nguyên tố phổ biến thứ hai trong vũ trụ sau hydro nhưng không dễ để tìm thấy nó trên Trái Đất.{{sfn|Halka|Nordstrom|2010|p=67−68}} Trong khí quyển Trái Đất, tỷ phần heli chỉ vào khoảng 0,0005%.<ref name="PubChem"/> Lượng nhỏ heli này không bị ràng buộc bởi lực hấp dẫn và liên tục thoát vào không gian.<ref name="PubChem"/> Nguồn gốc của heli trong khí quyển là từ vỏ Trái Đất; ở đó, các [[hạt alpha]] sinh ra từ chuỗi phân rã urani−thori bắt giữ hai electron để trở thành nguyên tử heli.{{sfn|"Bo" Sears|2015|p=71}} Heli được tạo ra tìm đường len qua các kẽ nứt trong vỏ để đi vào khí quyển.{{sfn|"Bo" Sears|2015|p=71}} Các bể [[khí tự nhiên]] trong lòng đất là nguồn heli chính để khai thác; ngoài ra heli còn có thể được thu thập bằng hóa lỏng không khí nhưng cách này quá tốn kém.{{sfn|Halka|Nordstrom|2010|p=71}}{{sfn|Newton|2010|p=244}} | Heli là nguyên tố phổ biến thứ hai trong vũ trụ sau hydro nhưng không dễ để tìm thấy nó trên Trái Đất.{{sfn|Halka|Nordstrom|2010|p=67−68}} Trong khí quyển Trái Đất, tỷ phần heli chỉ vào khoảng 0,0005%.<ref name="PubChem"/> Lượng nhỏ heli này không bị ràng buộc bởi lực hấp dẫn và liên tục thoát vào không gian.<ref name="PubChem"/> Nguồn gốc của heli trong khí quyển là từ vỏ Trái Đất; ở đó, các [[hạt alpha]] sinh ra từ chuỗi phân rã urani−thori bắt giữ hai electron để trở thành nguyên tử heli.{{sfn|"Bo" Sears|2015|p=71}} Heli được tạo ra tìm đường len qua các kẽ nứt trong vỏ để đi vào khí quyển.{{sfn|"Bo" Sears|2015|p=71}} Các bể [[khí tự nhiên]] trong lòng đất là nguồn heli chính để khai thác; ngoài ra heli còn có thể được thu thập bằng hóa lỏng không khí nhưng cách này quá tốn kém.{{sfn|Halka|Nordstrom|2010|p=71}}{{sfn|Newton|2010|p=244}} | ||
− | Heli là nguyên tố nhẹ thứ hai sau hydro và nhẹ hơn không khí, bởi vậy nó được dùng trong các loại bóng bay hay khí cầu.{{sfn|Halka|Nordstrom|2010|p=75}}{{sfn|"Bo" Sears|2015|p=2 | + | Heli là nguyên tố nhẹ thứ hai sau hydro và nhẹ hơn không khí, bởi vậy nó được dùng trong các loại bóng bay hay khí cầu.{{sfn|Halka|Nordstrom|2010|p=75}}{{sfn|"Bo" Sears|2015|p=2}} |
− | + | {{clear}} | |
== Tham khảo == | == Tham khảo == |