Sửa đổi El Niño

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 8: Dòng 8:
 
El Niño có liên hệ mật thiết với dao động phương Nam là sự dao động trong khí áp mực nước biển giữa một vùng gần miền bắc Australia và một vùng giữa Thái Bình Dương.<ref name="Wang"/><ref name="Chang">{{cite book | editor1-last = North | editor1-first = Gerald R. | editor2-last = Pyle | editor2-first = John | editor3-last = Zhang | editor3-first = Fuqing | title = Encyclopedia of Atmospheric Sciences | edition = 2 | last1 = Chang | first1 = P. | last2 = Zebiak | first2 = S.E. | chapter = <nowiki>TROPICAL METEOROLOGY &amp; CLIMATE | El Niño and the Southern Oscillation: Theory</nowiki> | date = 2015 | pages = 97–101 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-382225-3.00149-3}}</ref> Vào những năm El Niño, trung tâm khí áp thấp di chuyển về phía đông làm giảm đi sự chênh lệch khí áp giữa Đông và Tây Thái Bình Dương, tạo ra dao động phương Nam yếu.<ref name="Chang"/> [[Chỉ số dao động phương Nam]] (SOI) được dùng để đo sự khác biệt khí áp bề mặt giữa [[Tahiti]] (Đông TBD) và [[Darwin (Australia)|Darwin]] (Tây), thường có giá trị âm trong El Niño.<ref name="Thual"/><ref>{{cite journal | last1 = Power | first1 = Scott B. | last2 = Kociuba | first2 = Greg | title = The impact of global warming on the Southern Oscillation Index | journal = Climate Dynamics | date = 10 December 2010 | volume = 37 | issue = 9–10 | pages = 1745–1754 | doi = 10.1007/s00382-010-0951-7 | s2cid = 92995581 | doi-access = free}}</ref> Một dữ liệu quan trọng khác giúp xác định tình trạng ENSO là Chỉ số Niño 3.4 SST hay Chỉ số Niño Đại dương, ứng với El Niño là lớn hơn +0,5 °C.<ref name="Trenberth"/><ref name="Thual"/>
 
El Niño có liên hệ mật thiết với dao động phương Nam là sự dao động trong khí áp mực nước biển giữa một vùng gần miền bắc Australia và một vùng giữa Thái Bình Dương.<ref name="Wang"/><ref name="Chang">{{cite book | editor1-last = North | editor1-first = Gerald R. | editor2-last = Pyle | editor2-first = John | editor3-last = Zhang | editor3-first = Fuqing | title = Encyclopedia of Atmospheric Sciences | edition = 2 | last1 = Chang | first1 = P. | last2 = Zebiak | first2 = S.E. | chapter = <nowiki>TROPICAL METEOROLOGY &amp; CLIMATE | El Niño and the Southern Oscillation: Theory</nowiki> | date = 2015 | pages = 97–101 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-382225-3.00149-3}}</ref> Vào những năm El Niño, trung tâm khí áp thấp di chuyển về phía đông làm giảm đi sự chênh lệch khí áp giữa Đông và Tây Thái Bình Dương, tạo ra dao động phương Nam yếu.<ref name="Chang"/> [[Chỉ số dao động phương Nam]] (SOI) được dùng để đo sự khác biệt khí áp bề mặt giữa [[Tahiti]] (Đông TBD) và [[Darwin (Australia)|Darwin]] (Tây), thường có giá trị âm trong El Niño.<ref name="Thual"/><ref>{{cite journal | last1 = Power | first1 = Scott B. | last2 = Kociuba | first2 = Greg | title = The impact of global warming on the Southern Oscillation Index | journal = Climate Dynamics | date = 10 December 2010 | volume = 37 | issue = 9–10 | pages = 1745–1754 | doi = 10.1007/s00382-010-0951-7 | s2cid = 92995581 | doi-access = free}}</ref> Một dữ liệu quan trọng khác giúp xác định tình trạng ENSO là Chỉ số Niño 3.4 SST hay Chỉ số Niño Đại dương, ứng với El Niño là lớn hơn +0,5 °C.<ref name="Trenberth"/><ref name="Thual"/>
  
Trong khi có nguồn gốc ở Thái Bình Dương nhiệt đới, phạm vi tác động của El Niño là toàn cầu.<ref name="Wang"/><ref name="Thual"/><ref name="Chang"/> Tuy nhiên chịu tác động lớn nhất là các nước nằm kề Thái Bình Dương nơi khởi nguồn của El Niño.<ref name="Scaife"/> El Niño có thể gây thời tiết cực đoan như lũ lụt ở Peru, Ecuador hay hạn hán ở Indonesia, Papua New Guinea, Nam Á, Australia.<ref name="Scaife"/><ref name="Chen"/> El Niño giải phóng nhiệt vào khí quyển và góp phần làm tăng nhiệt độ toàn cầu.<ref name="Scaife"/> Hiện tượng [[Ấm lên toàn cầu|Trái Đất ấm lên]] càng thúc đẩy các tác động của El Niño.<ref name="Trenberth"/> El Niño còn ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của [[xoáy thuận nhiệt đới]], như làm tăng số lượng và cường độ xoáy thuận nhiệt đới ở Thái Bình Dương và ngược lại ở Đại Tây Dương.<ref>{{cite book | editor1-last = McPhaden | editor1-first = Michael J. | editor2-last = Santoso | editor2-first = Agus | editor3-last = Cai | editor3-first = Wenju | title = El Niño Southern Oscillation in a Changing Climate | last1 = Lin | first1 = I‐I | last2 = Camargo | first2 = Suzana J. | last3 = Patricola | first3 = Christina M. | last4 = Boucharel | first4 = Julien | last5 = Chand | first5 = Savin | last6 = Klotzbach | first6 = Phil | last7 = Chan | first7 = Johnny C. L. | last8 = Wang | first8 = Bin | last9 = Chang | first9 = Ping | last10 = Li | first10 = Tim | last11 = Jin | first11 = Fei‐Fei | chapter = ENSO and Tropical Cyclones | date = 23 October 2020 | pages = 377–408 | publisher = Wiley | doi = 10.1002/9781119548164.ch17}}</ref>{{rp|394–395}}
+
Trong khi có nguồn gốc ở Thái Bình Dương nhiệt đới, phạm vi tác động của El Niño là toàn cầu.<ref name="Wang"/><ref name="Thual"/><ref name="Chang"/> Tuy nhiên chịu tác động lớn nhất là các nước nằm kề Thái Bình Dương nơi khởi nguồn của El Niño.<ref name="Scaife"/> El Niño có thể gây thời tiết cực đoan như lũ lụt ở Peru, Ecuador hay hạn hán ở Indonesia, Papua New Guinea, Nam Á, Australia.<ref name="Scaife"/><ref name="Chen"/> El Niño giải phóng nhiệt vào khí quyển và góp phần làm tăng nhiệt độ toàn cầu.<ref name="Scaife"/> Hiện tượng [[Ấm lên toàn cầu|Trái đất ấm lên]] càng thúc đẩy các tác động của El Niño.<ref name="Trenberth"/> El Niño còn ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của [[xoáy thuận nhiệt đới]], như làm tăng số lượng và cường độ xoáy thuận nhiệt đới ở Thái Bình Dương và ngược lại ở Đại Tây Dương.<ref>{{cite book | editor1-last = McPhaden | editor1-first = Michael J. | editor2-last = Santoso | editor2-first = Agus | editor3-last = Cai | editor3-first = Wenju | title = El Niño Southern Oscillation in a Changing Climate | last1 = Lin | first1 = I‐I | last2 = Camargo | first2 = Suzana J. | last3 = Patricola | first3 = Christina M. | last4 = Boucharel | first4 = Julien | last5 = Chand | first5 = Savin | last6 = Klotzbach | first6 = Phil | last7 = Chan | first7 = Johnny C. L. | last8 = Wang | first8 = Bin | last9 = Chang | first9 = Ping | last10 = Li | first10 = Tim | last11 = Jin | first11 = Fei‐Fei | chapter = ENSO and Tropical Cyclones | date = 23 October 2020 | pages = 377–408 | publisher = Wiley | doi = 10.1002/9781119548164.ch17}}</ref>{{rp|394–395}}
  
Bên cạnh El Niño truyền thống hay El Niño Đông Thái Bình Dương, còn có một loại khác là El Niño Trung Thái Bình Dương hay El Niño Modoki.<ref name="Chen"/><ref name="Thual"/> El Niño này có đặc điểm là nước biển ấm bị hạn chế ở Trung Thái Bình Dương, hai bên đông tây là nước lạnh.<ref name="Chen"/><ref name="Thual"/> Mặt khác, El Niño có thể được phân loại theo cường độ bao gồm yếu, vừa, mạnh, và rất mạnh.<ref name="Trenberth"/> Tính đến năm 2022 đã ghi nhận ba sự kiện El Niño rất mạnh hay còn được gọi là "siêu El Niño" vào các năm 1982–83, 1997–98, và 2015–16.<ref name="Trenberth"/><ref name="Thual"/> Tên gọi ''El Niño'' là một từ tiếng Tây Ban Nha có nghĩa "bé trai", nói đến [[Jesus]] thưở bé vì trước kia hiện tượng này thường được các ngư dân để ý vào khoảng [[Giáng Sinh]] ở Thái Bình Dương dọc duyên hải Peru.<ref name="Trenberth"/><ref name="Thual"/>
+
Bên cạnh El Niño truyền thống hay El Niño Đông Thái Bình Dương, còn có một loại khác là El Niño Trung Thái Bình Dương hay El Niño Modoki.<ref name="Chen"/><ref name="Thual"/> El Niño này có đặc điểm là nước biển ấm bị hạn chế ở Trung Thái Bình Dương, hai bên đông tây là nước lạnh.<ref name="Chen"/><ref name="Thual"/> Mặt khác, El Niño có thể được phân loại theo cường độ bao gồm yếu, vừa, mạnh, và rất mạnh.<ref name="Trenberth"/> Tính đến năm 2022 đã ghi nhận ba sự kiện El Niño rất mạnh hay còn được gọi là "siêu El Niño" vào các năm 1982–83, 1997–98, và 2015–16.<ref name="Trenberth"/><ref name="Thual"/> Tên gọi ''El Niño'' là một từ tiếng Tây Ban Nha có nghĩa "bé trai", nói đến [[Jesus]] lúc bé vì hiện tượng này thường được để ý vào khoảng Giáng Sinh ở Thái Bình Dương dọc duyên hải Peru.<ref name="Trenberth"/><ref name="Thual"/>
  
 +
{{clear}}
 
== Tham khảo ==
 
== Tham khảo ==
{{reflist|30em}}
+
{{reflist}}

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)
Lấy từ “https://bktt.vn/El_Niño