Sửa đổi Dung dịch đệm
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
− | + | '''Dung dịch đệm''' (tiếng Anh ''buffer solution'') là [[dung dịch]] mà khi cho thêm [[ion]] H+ hoặc OH- thì giá trị [[pH]] của nó hầu như không thay đổi. Tác dụng của dung dịch đệm dựa trên cơ chế bắt các ion H+ hoặc OH- để tạo thành [[acid]] yếu hoặc [[kiềm]] yếu. | |
Để bắt các ion H+ thì thường dùng các [[muối]] của acid yếu và kiềm mạnh, ví dụ [[natri acetat]], [[natri photphat]] và [[natri borat]]. Còn để bắt các ion hydroxid thường dùng các muối của acid mạnh và kiềm yếu, ví dụ: [[ammonium chlorua]]. Để bắt các ion H+ và OH- thì sử dụng dung dịch cùng đương lượng mol của một acid yếu và muối alkali của nó, một kiềm yếu và một muối phân ly tốt của nó, hoặc hai muối alkali của một acid nhiều hóa trị. | Để bắt các ion H+ thì thường dùng các [[muối]] của acid yếu và kiềm mạnh, ví dụ [[natri acetat]], [[natri photphat]] và [[natri borat]]. Còn để bắt các ion hydroxid thường dùng các muối của acid mạnh và kiềm yếu, ví dụ: [[ammonium chlorua]]. Để bắt các ion H+ và OH- thì sử dụng dung dịch cùng đương lượng mol của một acid yếu và muối alkali của nó, một kiềm yếu và một muối phân ly tốt của nó, hoặc hai muối alkali của một acid nhiều hóa trị. |