Sửa đổi Chuỗi điều hòa

Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.

Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.

Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.

Bản hiện tại Nội dung bạn nhập
Dòng 2: Dòng 2:
 
Trong [[toán học]], chuỗi điều hòa là chuỗi vô hạn nghịch đảo của các số nguyên dương:{{sfn|Bonar|Jr.|2018|p=65}}
 
Trong [[toán học]], chuỗi điều hòa là chuỗi vô hạn nghịch đảo của các số nguyên dương:{{sfn|Bonar|Jr.|2018|p=65}}
  
<math>s = \sum_{n=1}^\infty\frac{1}{n} = 1 + \frac{1}{2} + \frac{1}{3} + \frac{1}{4} + \frac{1}{5} + \cdots.</math>
+
<math>\sum_{n=1}^\infty\frac{1}{n} = 1 + \frac{1}{2} + \frac{1}{3} + \frac{1}{4} + \frac{1}{5} + \cdots.</math>
  
Chuỗi này được biết là phân kỳ, với <math>S_n</math> là tổng <math>n</math> số hạng đầu hay tổng riêng thứ <math>n</math>:{{sfn|Mortimer|2013|p=121}}
 
 
<math>s = \lim_{n \to \infty}S_n = \infty.</math>
 
 
Khi càng thêm nhiều số hạng thì tổng riêng của chuỗi sẽ tăng tiến không giới hạn, đây là đặc điểm thú vị bởi nếu nhìn vào các số hạng thì chúng ngày càng nhỏ dần đến 0, gợi suy nghĩ rằng chuỗi hội tụ.{{sfn|Mortimer|2013|p=121}} Tuy nhiên đó chỉ là điều kiện cần, không phải điều kiện đủ, bởi nếu chuỗi không tiến đến một giá trị hữu hạn khi không ngừng tiếp nhận thêm số hạng, nó sẽ phân kỳ.{{sfn|Mortimer|2013|p=121}} Tính phân kỳ của chuỗi điều hòa được [[Nicole Oresme]] chứng minh vào thế kỷ 14 bằng một kiểu phép thử rút gọn Cauchy cho trường hợp đặc biệt.<ref name="Kullman">{{cite journal | last1 = Kullman | first1 = David E. | title = What's Harmonic about the Harmonic Series? | journal = The College Mathematics Journal | date = May 2001 | volume = 32 | issue = 3 | page = 201 | doi = 10.2307/2687471 | jstor = 2687471}}</ref>{{sfn|Bonar|Jr.|2018|p=66}} Cách chứng minh phổ biến khác là so sánh tổng với một [[tích phân suy rộng]].<ref name="Kifowit">{{cite journal | journal = AMATYC Review | title = The Harmonic Series Diverges Again and Again | volume = 27 | issue = 2 | pages = 31–43 | last = Kifowit | first = Steven J. | last2 = Stamps | first2 = Terra A. | date = 2006 | publisher = American Mathematical Association of Two-Year Colleges | url = https://scipp.ucsc.edu/~haber/archives/physics116A10/harmapa.pdf | s2cid = 14395677}}</ref>
 
 
Chuỗi điều hòa có dạng tổng quát là [[hàm zeta Riemann]], đạt được khi <math>x=1</math>:{{sfn|Weisstein|2003|p=1308}}
 
 
<math>\zeta(x)=\sum_{n=1}^{\infty}\frac{1}{n^x}=\frac1{1^x}+\frac1{2^x}+\frac1{3^x}+\cdots.</math>
 
 
== Chứng minh sự phân kỳ ==
 
Có nhiều cách để chứng minh chuỗi điều hòa phân kỳ, dưới đây là hai phương pháp phổ biến nhất.<ref name="Kifowit"/>{{sfn|Bonar|Jr.|2018|p=66–72}}
 
 
=== Thử so sánh ===
 
Chứng minh sau là của Nicole Oresme có từ khoảng năm 1350.<ref name="Kifowit"/> Gọi <math>S_n</math> là tổng <math>n</math> số hạng đầu, để ý thấy:{{sfn|Bonar|Jr.|2018|p=66–67}}
 
 
<math>\begin{align}
 
S_2 &= 1 + \frac{1}{2} > \frac{1}{2} + \frac{1}{2} = 1 \\
 
S_4 &= S_2 + \frac{1}{3} + \frac{1}{4} > 1 + \frac{1}{4} + \frac{1}{4} = 1 + \frac{1}{2} = \frac{3}{2}\\
 
S_8 &= S_4 + \frac{1}{5} + \frac{1}{6} + \frac{1}{7} + \frac{1}{8} > \frac{3}{2} + \frac{1}{8} + \frac{1}{8} + \frac{1}{8} + \frac{1}{8} = \frac{3}{2} + \frac{1}{2} = 2. \\
 
\end{align}</math>
 
 
Cứ tiếp tục như vậy ta thấy rằng <math>S_{2^n} > \frac{n+1}{2}</math>. Vì vế phải của bất đẳng thức này tiến đến vô cùng, do đó chuỗi điều hòa phân kỳ. Cách trình bày khác dễ hiểu hơn:
 
 
<math>\begin{align}
 
& 1 + \frac{1}{2} + \frac{1}{3} + \frac{1}{4} + \frac{1}{5} + \frac{1}{6} + \frac{1}{7} + \frac{1}{8} + \frac{1}{9} + \cdots \\
 
{} > {} & 1 + \frac{1}{2} + \frac{1}{\color{red}{4}} + \frac{1}{4} + \frac{1}{\color{red}{8}} + \frac{1}{\color{red}{8}} + \frac{1}{\color{red}{8}} + \frac{1}{8} + \frac{1}{\color{red}{16}} + \cdots \\
 
{} = {} & 1 + \left(\frac{1}{2}\right) + \left(\frac{1}{4} + \frac{1}{4}\right) + \left(\frac{1}{8} + \frac{1}{8} + \frac{1}{8} + \frac{1}{8}\right) + \left(\frac{1}{16} + \cdots + \frac{1}{16}\right) + \cdots \\
 
{} = {} & 1 + \frac{1}{2} + \frac{1}{2} + \frac{1}{2} + \frac{1}{2} + \cdots.
 
\end{align}</math>
 
 
Chuỗi được đem so sánh phân kỳ, và vì mỗi số hạng của chuỗi điều hòa đều lớn hơn hoặc bằng số hạng tương ứng của chuỗi này, do đó chuỗi điều hòa cũng phân kỳ.
 
 
=== Thử tích phân ===
 
[[File:Integral Test.svg|thumb|Các hình chữ nhật có diện tích được tạo bởi chuỗi điều hòa và hyperbol <math>y=1/x</math> đi qua góc trên bên trái của mỗi hình chữ nhật.]]
 
Có thể chứng minh chuỗi điều hòa phân kỳ bằng cách so sánh tổng của nó với một tích phân suy rộng. Cụ thể, xét dãy hình chữ nhật ở hình bên, mỗi hình có chiều rộng 1 đơn vị và chiều cao 1/''n'' đơn vị. Nếu chuỗi điều hòa hội tụ thì tổng của nó sẽ là tổng diện tích các hình chữ nhật. Đường cong y = 1/''x'' hoàn toàn nằm dưới biên trên của các hình chữ nhật nên diện tích dưới đường cong (phạm vi x từ một đến vô cùng) sẽ nhỏ hơn diện tích dãy hình chữ nhật. Ta có diện tích dưới đường cong được tính bằng:
 
 
<math>\int_1^\infty\frac{1}{x}\,dx = \infty.</math>
 
 
Vì tích phân này không hội tụ, do đó chuỗi điều hòa phân kỳ. Đây là phép thử hội tụ bằng tích phân; hàm lấy tích phân thỏa mãn điều kiện dương, liên tục, đơn điệu giảm dần.{{sfn|Bonar|Jr.|2018|p=67}}
 
 
== Tổng riêng và số điều hòa ==
 
Cộng <math>n</math> số hạng đầu của chuỗi điều hòa cho ra tổng riêng, được gọi số điều hòa và ký hiệu là <math>H_n</math>:{{sfn|Weisstein|2003|p=1306}}
 
 
<math>H_n = \sum_{k = 1}^n \frac{1}{k}.</math>
 
 
Các số điều hòa đầu tiên là 1, 3/2, 11/6, 25/12, 137/60, ... Số điều hòa có tử số lẻ, mẫu số chẵn và không bao giờ là [[số nguyên]] ngoại trừ <math>H_{1}</math>.{{sfn|Weisstein|2003|p=1307}} Giá trị của <math>H_n</math> xấp xỉ <math>\ln n + \gamma</math>, hay <math>H_n - \ln n</math> hội tụ về [[hằng số Euler–Mascheroni]] <math>\gamma\approx0,577</math>. Giới hạn cho <math>H_n</math>:<ref name="Jameson">{{cite journal | last1 = Jameson | first1 = G. J. O. | title = Euler-Maclaurin, harmonic sums and Stirling's formula | journal = The Mathematical Gazette | date = March 2015 | volume = 99 | issue = 544 | pages = 75–89 | doi = 10.1017/mag.2014.10 | s2cid = 123403893}}</ref>
 
 
<math>\ln n + \gamma \leq H_n \leq \ln n + \gamma + \frac{1}{n}.</math>
 
 
Ví dụ với <math>H_{100}</math>, hai biên (được làm tròn) là 5,18238 và 5,19239. Vận dụng tính lồi của <math>1/x</math>, khoảng biên có thể được thắt chặt hơn:
 
 
<math>\ln n + \gamma + \frac{1}{2n+1} \leq H_n \leq \ln n + \gamma + \frac{1}{2n}.</math>
 
 
Chênh lệch giữa cận trên và dưới giờ là <math>1/[2n(2n+1)]</math>, cặp biên cho <math>H_{100}</math> là 5,187361 và 5,187386. Phép xấp xỉ sau cho kết quả chính xác hơn nhiều:
 
 
<math>H_n = \ln n + \gamma + \frac{1}{2n} - \frac{1}{12n^2} + r_n</math> với <math>0 \leq r_n \leq \frac{1}{120n^4},</math>
 
 
nó cho <math>H_{100}</math> đến 8 chữ số thập phân = 5,18737752.<ref name="Jameson"/>
 
 
Chuỗi điều hòa phân kỳ rất chậm với tốc độ có thể so sánh với {{math|log ''n''}}.{{sfn|Bonar|Jr.|2018|p=73}} Sau 2,5×10<sup>8</sup> số hạng, tổng riêng vẫn nhỏ hơn 20.{{sfn|Weisstein|2003|p=1309}} Để tổng lớn hơn 100 cần khoảng 1,5×10<sup>43</sup> số hạng.{{sfn|Bonar|Jr.|2018|p=73}}
 
 
Ví dụ một số đồng nhất thức chứa <math>H_n</math>:<ref name="Chu">{{cite journal | last = Chu | first1 = Wenchang | title = Summation formulae involving harmonic numbers | journal = Filomat | date = 2012| volume = 26 | issue = 1 | pages = 143–152 | jstor = 24895717 | s2cid = 29131184 | doi = 10.2298/fil1201143c}}</ref>{{sfn|Weisstein|2003|p=1307}}
 
 
<math>\sum_{n=1}^\infty\frac{{H_n}^2}{(n+1)^2} = \frac{11}{4}\zeta(4) = \frac{11\pi^4}{360}</math>
 
 
<math>\sum_{n=1}^\infty\frac{{H_n}^2}{n^2} = \frac{17}{4}\zeta(4) = \frac{17\pi^4}{360}</math>
 
 
<math>\sum_{n=1}^\infty\frac{H_n}{n^3} = \frac{5}{4}\zeta(4) = \frac{\pi^4}{72}</math> (Euler tìm ra năm 1775)
 
 
<math>\sum_{n=1}^\infty\frac{H_n}{n^2} = 2\zeta(3)</math> (Euler; với <math>\zeta(3)</math> là [[hằng số Apéry]]).
 
 
{{clear}}
 
  
 
== Tham khảo ==
 
== Tham khảo ==
Dòng 84: Dòng 11:
 
*{{cite book | last = Weisstein | first = Eric W. | title = CRC Concise Encyclopedia of Mathematics | edition = 2 | publisher = Chapman and Hall/CRC | date = 2003 | isbn = 1-58488-347-2}}
 
*{{cite book | last = Weisstein | first = Eric W. | title = CRC Concise Encyclopedia of Mathematics | edition = 2 | publisher = Chapman and Hall/CRC | date = 2003 | isbn = 1-58488-347-2}}
 
*{{cite book | last = Bonar | first = Daniel D. | last2 = Jr. | first2 = Michael J. Khoury | title = Real Infinite Series | publisher = American Mathematical Society | date = 2018 | isbn = 978-1-4704-4782-3}}
 
*{{cite book | last = Bonar | first = Daniel D. | last2 = Jr. | first2 = Michael J. Khoury | title = Real Infinite Series | publisher = American Mathematical Society | date = 2018 | isbn = 978-1-4704-4782-3}}
*{{cite book | last = Mortimer | first = Robert G. | title = Mathematics for Physical Chemistry | chapter = Mathematical Series | publisher = Elsevier | date = 2013 | chapter-url = https://doi.org/10.1016/B978-0-12-415809-2.00010-0 | isbn = 978-0-12-415809-2}}
 

Lưu ý rằng tất cả các đóng góp của bạn tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam sẽ được phát hành theo giấy phép Creative Commons Ghi công–Chia sẻ tương tự (xem thêm Bản quyền). Nếu bạn không muốn những gì mình viết ra sẽ có thể được bình duyệt và có thể bị sửa đổi, và không sẵn lòng cho phép phát hành lại, xin đừng nhấn nút “Lưu trang”. Đảm bảo rằng chính bạn là tác giả của những gì mình viết ra, hoặc chép nó từ một nguồn thuộc phạm vi công cộng hoặc tự do tương đương. ĐỪNG ĐĂNG NỘI DUNG CÓ BẢN QUYỀN MÀ CHƯA XIN PHÉP!

Hủy bỏ Trợ giúp sửa đổi (mở cửa sổ mới)