Sửa đổi Chọn giống lúa chống chịu nóng
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{mới}} | {{mới}} | ||
− | '''Chọn giống lúa chống chịu nóng''' là chọn giống lúa thích ứng với nhiệt độ cao > | + | '''Chọn giống lúa chống chịu nóng''' là chọn giống lúa thích ứng với nhiệt độ cao >350C từ lúc lúa trổ bông đến thu hoạch. Chọn giống lúa chống chịu nóng là chiến lược chọn giống thích ứng với sự biến đổi của khí hậu toàn cầu. |
− | Mô phỏng về thay đổi khí hậu dự đoán rằng nhiệt độ trung bình của khí quyển sẽ tăng theo thời gian và là sự kiện không đảo ngược. Viện Lúa Quốc Tế (IRRI) đã ghi nhận rằng nhiệt độ đã tăng từ 0, | + | Mô phỏng về thay đổi khí hậu dự đoán rằng nhiệt độ trung bình của khí quyển sẽ tăng theo thời gian và là sự kiện không đảo ngược. Viện Lúa Quốc Tế (IRRI) đã ghi nhận rằng nhiệt độ đã tăng từ 0,350C đến 1,130C trên toàn cầu. Khi nhiệt độ tăng lên 10C, sản lượng thóc sẽ giảm đi 10%. Tổ chức quốc tế IPCC (Intergovermental Panel on Climatic Change) dự báo mỗi thập kỷ nhiệt độ môi trường sẽ tăng 0,30C; nhiệt độ sẽ cao hơn hiện nay từ 10C vào năm 2015 và 30C vào năm 2100. |
==Ảnh hưởng của nhiệt độ nóng== | ==Ảnh hưởng của nhiệt độ nóng== | ||
− | Ảnh hưởng của nhiệt độ cao được thấy rõ nhất ở giai đoạn lúa ra hoa khi nhiệt độ ban ngày trên | + | Ảnh hưởng của nhiệt độ cao được thấy rõ nhất ở giai đoạn lúa ra hoa khi nhiệt độ ban ngày trên 350C, nhiệt độ ban đêm trên 270C. Sự ra hoa, thụ phấn, và sự phát triển ống phấn sẽ bị kìm hãm dẫn đến việc gây ảnh hưởng đến khả năng phát triển của hạt. Nếu nhiệt độ môi trường liên tục cao hơn 350C trong 5 ngày sẽ dẫn đến bất thụ ở hoa, ảnh hưởng đến tích lũy chất khô từ lá vào hạt, làm tăng % hạt lép và rất ít hạt chắc. Nếu nhiệt độ cao ở giai đoạn hạt chín tỷ lệ hạt bị bạc bụng tăng, khối lượng 1.000 hạt giảm, cấu trúc của amylopectin, độ đàn hồi và độ dẻo của hạt bị biến đổi, làm phẩm chất cơm kém. |
===Ảnh hưởng đến quang tổng hợp=== | ===Ảnh hưởng đến quang tổng hợp=== | ||
− | Nhiệt độ nóng > | + | Nhiệt độ nóng > 40°C ảnh hưởng đến lớp màng kép lipid của tế bào, gây ra rối loạn trong vận chuyển electron và vận chuyển ion cần thiết cho quang tổng hợp, làm tổn thương hệ thống quang hợp II (PSII) (Sharkey 2000, Yamori et al. 2014). Giống lúa có khả năng đáp ứng với nồng độ cao CO2 thường chống chịu nóng tốt hơn khi trổ bông và hạt vào chắc (ví dụ giống lúa NL-44). |
===Ảnh hưởng đến sự vào chắc của hạt=== | ===Ảnh hưởng đến sự vào chắc của hạt=== | ||
Dòng 18: | Dòng 18: | ||
===Ảnh hưởng đến thụ phấn=== | ===Ảnh hưởng đến thụ phấn=== | ||
− | Nếu nhiệt độ cao hơn | + | Nếu nhiệt độ cao hơn 35°C ở giai đoạn tung phấn và kéo dài hơn 1 giờ; tỷ lệ hoa lúa bất thụ sẽ tăng đáng kể, dẫn đến thiệt hại năng nề cho năng suất. |
===Ảnh hưởng đến hàm lượng amylose=== | ===Ảnh hưởng đến hàm lượng amylose=== | ||
Dòng 24: | Dòng 24: | ||
===Ảnh hưởng đến “nguồn” và “sức chứa”=== | ===Ảnh hưởng đến “nguồn” và “sức chứa”=== | ||
− | Khi nhiệt độ ban đêm cao (> | + | Khi nhiệt độ ban đêm cao (>270C) có thể làm suy giảm năng suất và chất lượng lúa trên toàn thế giới vì những lý do như sau: (i) sự vận chuyển của N và carbohydrate không cấu trúc sẽ bị ức chế, sau khi trổ bông; (ii) protein chống sốc nhiệt (HSPs) kết hợp với protein truyền tín hiệu Ca bị cải biên theo xu hướng tiêu cực, cần được chỉnh sửa bởi hệ gen cây lúa; (iii) tốc độ vào chắc của hạt chậm lại ảnh hưởng đến mức độ chuyển vị chất đồng hóa ở giai đoạn trước khi hạt vào chắc; (iv) những sự kiện này có liên quan rất chặt chẽ đến stress do khô hạn, trong khi lúa trổ bông. |
==Cải tiến giống lúa chống chịu nóng== | ==Cải tiến giống lúa chống chịu nóng== | ||
Dòng 34: | Dòng 34: | ||
Gen hoặc QTL quy định tính chống chịu nóng được trình bày trong bảng 1 | Gen hoặc QTL quy định tính chống chịu nóng được trình bày trong bảng 1 | ||
− | {| class="wikitable | + | {| class="wikitable" |
|+ Bảng 1: Xác định QTLs, markers liên quan đến tính chống chịu nóng định vị trên nhiễm săc thể (NST) khác nhau | |+ Bảng 1: Xác định QTLs, markers liên quan đến tính chống chịu nóng định vị trên nhiễm săc thể (NST) khác nhau | ||
|- | |- | ||
Dòng 61: | Dòng 61: | ||
| 10 || qHAC10 | | 10 || qHAC10 | ||
|- | |- | ||
− | | 3 | + | |} |
− | + | ||
− | + | ||
− | + | ||
− | + | 3 | |
− | + | ||
− | + | 4 | |
− | + | ||
− | + | 4 | |
− | + | ||
− | + | 4 | |
− | + | ||
− | + | 6 RM3586 - RM160 | |
− | + | ||
− | + | RM468-RM7076 | |
− | + | ||
− | + | RM241–RM26212 | |
− | + | ||
− | + | RM5749 | |
− | + | ||
− | + | RM103 Bui et al. 2014, 2013; Nguyen et al. 2015, 2017 | |
− | + | ||
− | + | 4 qPSLht4.1 Zhao et al. 2016 (cải tiến thụ phấn khi bị nhiệt độ nóng) | |
− | + | ||
− | + | 5 | |
− | + | ||
− | + | 9 qSTIY5.1/qSSIY5.2 (331 kb) | |
− | + | ||
+ | qSTIPSS9.1 (400 kb) Shanmugavadivel et al. 2017 (NST 9 với 65 gen; và NST 5 với 54 gen) từ nguồn N22 | ||
+ | |||
+ | 1 | ||
+ | |||
+ | 5 | ||
+ | |||
+ | 7 qDHT 1 | ||
+ | |||
+ | qDHT 5 | ||
+ | |||
+ | qDHT 7 Lee et al. 2017 | ||
+ | |||
+ | 3 RM3525 to 3-M95 | ||
+ | |||
+ | [qHTB3-3] Ø2.8 Mb Zhu et al. 2017 | ||
+ | |||
+ | 4 qHTSF4.1 Ye et al. 2015 (chịu nóng khi lúa trổ bông) | ||
+ | |||
+ | 1 qDHT 1 Lee et al. 2017 (chịu nóng khi lúa nẩy mầm) | ||
− | + | Giống lúa chống chịu nóng ở Việt Nam | |
Cải tiến giống lúa chống chịu nóng bằng chỉ thị phân tử là xu hướng đang được thực hiện tại nhiều quốc gia trồng lúa, trong đó có Việt Nam. Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Nghiệp miền Nam hợp tác với IRRI và RDA (Hàn Quốc) với các thành viên từ Cambodia, Philippines, Thái Lan, Indonesia đã tiến hành sử dụng chỉ thị phân tử SSR trên quần thể con lai hồi giao BC3F2, BC4F1, and BC4F2 được thanh lọc ngoài đồng và đánh giá bố mẹ ở phytotron. Nguồn cho gen chống chịu từ giống lúa N22 và Dular. Nguồn giống tái tục là AS996, OM5930. Giống OM8108 thích nghi ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ trong điều kiện nhiệt độ nóng khi lúa trổ bông vụ Hè Thu, ở đồng bằng sông Cửu Long vụ Xuân Hè. Khả năng vào chắc của hạt thông qua GFR (grain filing rate) đạt >110 mg chất khô/ bông/ ngày. Bốn dòng được chọn trên cơ sở chỉ thị phân tử liên kết chặt chẽ với QTL đích trên nhiễm sắc thể 3 và 4. Những QTLs định vị trên nhiễm sắc thể 1, 3, 4, 5, 7, 8, 9, và 10 đã và đang được xem xét nhiều nhất, đặc biệt nhiễm sắc thể 3, 4, 5 và 9. Tính trạng nông học được ghi nhận có liên quan nhiều nhất đến chống chịu nóng là tỷ lệ hạt lép và tốc độ hạt vào chắc tính bằng mg/ bông/ ngày. | Cải tiến giống lúa chống chịu nóng bằng chỉ thị phân tử là xu hướng đang được thực hiện tại nhiều quốc gia trồng lúa, trong đó có Việt Nam. Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Nghiệp miền Nam hợp tác với IRRI và RDA (Hàn Quốc) với các thành viên từ Cambodia, Philippines, Thái Lan, Indonesia đã tiến hành sử dụng chỉ thị phân tử SSR trên quần thể con lai hồi giao BC3F2, BC4F1, and BC4F2 được thanh lọc ngoài đồng và đánh giá bố mẹ ở phytotron. Nguồn cho gen chống chịu từ giống lúa N22 và Dular. Nguồn giống tái tục là AS996, OM5930. Giống OM8108 thích nghi ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ trong điều kiện nhiệt độ nóng khi lúa trổ bông vụ Hè Thu, ở đồng bằng sông Cửu Long vụ Xuân Hè. Khả năng vào chắc của hạt thông qua GFR (grain filing rate) đạt >110 mg chất khô/ bông/ ngày. Bốn dòng được chọn trên cơ sở chỉ thị phân tử liên kết chặt chẽ với QTL đích trên nhiễm sắc thể 3 và 4. Những QTLs định vị trên nhiễm sắc thể 1, 3, 4, 5, 7, 8, 9, và 10 đã và đang được xem xét nhiều nhất, đặc biệt nhiễm sắc thể 3, 4, 5 và 9. Tính trạng nông học được ghi nhận có liên quan nhiều nhất đến chống chịu nóng là tỷ lệ hạt lép và tốc độ hạt vào chắc tính bằng mg/ bông/ ngày. |