Sửa đổi Chất hấp phụ
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 12: | Dòng 12: | ||
Chất hấp phụ thường được sử dụng ở dạng viên, hình que, dạng khuôn hoặc khối có bán kính thủy lực trong khoảng 0,25 đến 5 mm. Chúng phải có khả năng chống mài mòn cao, ổn định nhiệt cao và đường kính lỗ xốp nhỏ, dẫn đến diện tích bề mặt tiếp xúc lớn và do đó khả năng hấp phụ cao. Các chất hấp phụ cũng phải có cấu trúc lỗ xốp đặc biệt cho phép vận chuyển nhanh các khí. | Chất hấp phụ thường được sử dụng ở dạng viên, hình que, dạng khuôn hoặc khối có bán kính thủy lực trong khoảng 0,25 đến 5 mm. Chúng phải có khả năng chống mài mòn cao, ổn định nhiệt cao và đường kính lỗ xốp nhỏ, dẫn đến diện tích bề mặt tiếp xúc lớn và do đó khả năng hấp phụ cao. Các chất hấp phụ cũng phải có cấu trúc lỗ xốp đặc biệt cho phép vận chuyển nhanh các khí. | ||
− | Một số chất hấp phụ thường được sử dụng: [[than hoạt tính]] là một chất hấp phụ tốt vì có diện tích bề mặt rất lớn. Mặc dù số lượng ion/nguyên tử/phân tử hấp phụ trên một đơn vị diện tích bề mặt than hoạt tính không cao, nhưng do diện tích bề mặt trên một đơn vị khối lượng rất lớn, nên đại lượng hấp phụ trên một đơn vị khối lượng lớn. [[Silica gel]] là dạng SiO<sub>2</sub> vô định hình, không độc, phân cực và ổn định nhiệt (< | + | Một số chất hấp phụ thường được sử dụng: [[than hoạt tính]] là một chất hấp phụ tốt vì có diện tích bề mặt rất lớn. Mặc dù số lượng ion/nguyên tử/phân tử hấp phụ trên một đơn vị diện tích bề mặt than hoạt tính không cao, nhưng do diện tích bề mặt trên một đơn vị khối lượng rất lớn, nên đại lượng hấp phụ trên một đơn vị khối lượng lớn. [[Silica gel]] là dạng SiO<sub>2</sub> vô định hình, không độc, phân cực và ổn định nhiệt (< 400°C hoặc 750°F). Nó được điều chế bằng phản ứng giữa natri silicat và axit axetic, sau đó được xử lý khác nhau dẫn đến sự phân bố kích thước lỗ xốp khác nhau. Silica được sử dụng để làm khan khí công nghệ (như oxy, khí thiên nhiên) và hấp phụ hydrocarbon nặng phân cực từ khí thiên nhiên. [[Zeolit]] là [[aluminosilicat]] tinh thể tự nhiên hoặc tổng hợp, có mạng lưới lỗ xốp đều và phân cực, diện tích bề mặt cao, được ứng dụng trong làm khan không khí công nghệ, loại bỏ CO<sub>2</sub> khỏi khí thiên nhiên, loại bỏ CO khỏi khí reforming, tách không khí, xúc tác cho các quá trình cracking xúc tác và reforming xúc tác. |
==Tài liệu tham khảo== | ==Tài liệu tham khảo== |