Sửa đổi Côn trùng
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 41: | Dòng 41: | ||
== Phân loại == | == Phân loại == | ||
− | |||
Lớp Côn trùng gồm 2 phân lớp: | Lớp Côn trùng gồm 2 phân lớp: | ||
− | *Phân lớp: | + | *Phân lớp: Apterygota (Không cánh): gồm các bộ |
− | *** | + | ***Bộ Archaeognatha (Hàm nguyên thủy) |
− | *** | + | ***Bộ Thysanura (Đuôi tơ, Ba đuôi, Anh vĩ) |
− | *** | + | ***Bộ Monura - (Độc vĩ, Một đuôi) tuyệt chủng |
− | *Phân lớp: | + | *Phân lớp: Pterygota (Có cánh) |
− | *** | + | ***Bộ Ephemeroptera (Phù du) |
− | *** | + | ***Bộ Odonata (Chuồn chuồn) |
− | *** | + | ***Bộ Diaphanopteroidea - tuyệt chủng |
− | *** | + | ***Bộ Palaeodictyoptera - tuyệt chủng |
− | *** | + | ***Bộ Megasecoptera - tuyệt chủng |
− | *** | + | ***Bộ Archodonata - tuyệt chủng |
− | **Tổng bộ: | + | **Tổng bộ: Neoptera (Cánh mới) |
− | *** | + | ***Bộ Blattodea (Gián) |
− | *** | + | ***Bộ Isoptera (Bộ Đẳng cánh-Cánh Đều: Mối. Hiện có người xếp mối vào bộ gián-Blattodea) |
− | *** | + | ***Bộ Mantodea (Bọ ngựa) |
− | *** | + | ***Bộ Dermaptera (Cánh da) |
− | *** | + | ***Bộ Plecoptera (Cánh úp) |
− | *** | + | ***Bộ Orthoptera (Cánh thẳng: Châu chấu, cào cào, muỗm, dế) |
− | *** | + | ***Bộ Phasmatodea (Bọ que) |
− | *** | + | ***Bộ Embioptera (Cánh lợp, bọ chân dệt) |
− | *** | + | ***Bộ Zoraptera (Rận đất) |
− | *** | + | ***Bộ Grylloblattodea |
− | *** | + | ***Bộ Mantophasmatodea (gladiators) |
− | **Tổng bộ: | + | **Tổng bộ: Exopterygota (Cánh ngoài) |
− | *** | + | ***Bộ Psocoptera (Rệp sáp, Mọt) |
− | *** | + | ***Bộ Thysanoptera (Cánh viền, Bọ trĩ) |
− | *** | + | ***Bộ Phthiraptera (Rận, chấy) |
− | *** | + | ***Bộ Hemiptera (Cánh nửa) |
− | **Tổng bộ: | + | **Tổng bộ: Endopterygota (Cánh trong) |
− | *** | + | ***Raphidioptera (snakeflies) |
− | *** | + | ***Megaloptera (Cánh rộng) |
− | *** | + | ***Neuroptera (Cánh gân: Tảo linh) |
− | *** | + | ***Coleoptera (Cánh cứng: Bọ rùa, Bọ hung) |
− | *** | + | ***Strepsiptera (Cánh vuốt) |
− | *** | + | ***Mecoptera (Cánh dài) |
− | *** | + | ***Siphonaptera (Cánh ống: Bọ chét) |
− | *** | + | ***Diptera (Cánh đôi-Hai cánh: Ruồi, Muỗi) |
− | *** | + | ***Trichoptera (Cánh lông) |
− | *** | + | ***Lepidoptera (Cánh vẩy, cánh phấn: bướm, ngài, nhậy) |
− | *** | + | ***Hymenoptera (Cánh màng: Ong, kiến) |
− | *** | + | ***Miomoptera - tuyệt chủng |
− | *** | + | ***Protodiptera (Hai cánh nguyên thủy) tuyệt chủng |
== Hóa thạch và tiến hóa == | == Hóa thạch và tiến hóa == | ||
Dòng 95: | Dòng 94: | ||
== Quan hệ với con người == | == Quan hệ với con người == | ||
− | + | ||
Nhiều loài côn trùng được coi là loài gây hại của con người. Côn trùng gây hại bao gồm những loài hút máu, ký sinh (muỗi, chí, rệp), truyền bệnh (muỗi, ruồi), gây thiệt hại (mối) hoặc phá hoại hàng hoá nông nghiệp (cào cào, mọt ngũ cốc). Nhiều nhà côn trùng học đã tiến hành nhiều hình thức kiểm soát dịch hại như nghiên cứu cho các công ty để sản xuất thuốc trừ sâu, nhưng ngày càng kiểm soát dịch hại dựa vào phương pháp sinh học như dùng thiên địch. Phương pháp sinh học sử dụng một trong những sinh vật để giảm mật độ dân số sinh vật khác (các loài vật gây hại) và được xem là một yếu tố quan trọng của quản lý dịch hại tổng hợp. | Nhiều loài côn trùng được coi là loài gây hại của con người. Côn trùng gây hại bao gồm những loài hút máu, ký sinh (muỗi, chí, rệp), truyền bệnh (muỗi, ruồi), gây thiệt hại (mối) hoặc phá hoại hàng hoá nông nghiệp (cào cào, mọt ngũ cốc). Nhiều nhà côn trùng học đã tiến hành nhiều hình thức kiểm soát dịch hại như nghiên cứu cho các công ty để sản xuất thuốc trừ sâu, nhưng ngày càng kiểm soát dịch hại dựa vào phương pháp sinh học như dùng thiên địch. Phương pháp sinh học sử dụng một trong những sinh vật để giảm mật độ dân số sinh vật khác (các loài vật gây hại) và được xem là một yếu tố quan trọng của quản lý dịch hại tổng hợp. | ||