Sửa đổi Biuret
Chú ý: Bạn chưa đăng nhập và địa chỉ IP của bạn sẽ hiển thị công khai khi lưu các sửa đổi.
Bạn có thể tham gia như người biên soạn chuyên nghiệp và lâu dài ở Bách khoa Toàn thư Việt Nam, bằng cách đăng ký và đăng nhập - IP của bạn sẽ không bị công khai và có thêm nhiều lợi ích khác.
Các sửa đổi có thể được lùi lại. Xin hãy kiểm tra phần so sánh bên dưới để xác nhận lại những gì bạn muốn làm, sau đó lưu thay đổi ở dưới để hoàn tất việc lùi lại sửa đổi.
Bản hiện tại | Nội dung bạn nhập | ||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{sơ}}'''Biuret''' là [[amid]] của [[acid allophanic]]. Nó tồn tại tự nhiên ở dạng tinh thể không màu, với [[điểm nóng chảy]] 192-193[[độ C|°C]]. Chất này dễ tan trong cồn và trong nước. Biuret có công thức hoá học H<sub>2</sub>N-CO-NH-CO-NH<sub>2</sub>, phân hủy khi đốt nóng quá điểm nóng chảy thành [[acid cyanhydric]] và [[ammoniac]]. | {{sơ}}'''Biuret''' là [[amid]] của [[acid allophanic]]. Nó tồn tại tự nhiên ở dạng tinh thể không màu, với [[điểm nóng chảy]] 192-193[[độ C|°C]]. Chất này dễ tan trong cồn và trong nước. Biuret có công thức hoá học H<sub>2</sub>N-CO-NH-CO-NH<sub>2</sub>, phân hủy khi đốt nóng quá điểm nóng chảy thành [[acid cyanhydric]] và [[ammoniac]]. | ||
− | + | [[File:Histidin.png|thumb|[[Histidin]] là [[acid amin]] duy nhất có phản ứng biuret]] | |
− | [[File:Histidin.png|thumb | ||
Biuret được tạo thành khi đốt nóng [[urê]]. Trước hết urê tách ammoniac để tạo thành [[acid isocyanhydric]]. Acid isocyanhydric phản ứng tiếp với phân tử urê thứ hai để tạo ra biuret. Phức chất muối đồng của biuret có màu tím đậm và được sử dụng để phân tích định tính và định lượng biuret bằng phương pháp so màu. Phương pháp này còn được gọi là phản ứng biuret (''biuret reaction''), một phản ứng màu để chứng minh các [[protein]], [[pepton]] và [[peptid]]. Phản ứng biuret là đặc hiệu cho tất cả các hợp chất chứa ít nhất hai nhóm –CO-NH-. Các [[acid amin]] không phản ứng, ngoại trừ [[histidin]]. Khi có mặt một ít CuSO<sub>4</sub> trong môi trường kiềm, biuret sẽ tạo phức và cho màu xanh sẫm, đỏ-tím đến đỏ thuần khiết. | Biuret được tạo thành khi đốt nóng [[urê]]. Trước hết urê tách ammoniac để tạo thành [[acid isocyanhydric]]. Acid isocyanhydric phản ứng tiếp với phân tử urê thứ hai để tạo ra biuret. Phức chất muối đồng của biuret có màu tím đậm và được sử dụng để phân tích định tính và định lượng biuret bằng phương pháp so màu. Phương pháp này còn được gọi là phản ứng biuret (''biuret reaction''), một phản ứng màu để chứng minh các [[protein]], [[pepton]] và [[peptid]]. Phản ứng biuret là đặc hiệu cho tất cả các hợp chất chứa ít nhất hai nhóm –CO-NH-. Các [[acid amin]] không phản ứng, ngoại trừ [[histidin]]. Khi có mặt một ít CuSO<sub>4</sub> trong môi trường kiềm, biuret sẽ tạo phức và cho màu xanh sẫm, đỏ-tím đến đỏ thuần khiết. | ||