Mục từ này cần được bình duyệt
Ung thư vòm họng
Phiên bản vào lúc 20:32, ngày 3 tháng 7 năm 2023 của Marrella (Thảo luận | đóng góp)
Ung thư vòm họng
Tên khácUng thư biểu mô vòm họng, ung thư vòm hầu
Nasopharyngeal carcinoma - EBER -- high mag.jpg
Chuyên khoaUng thư học

Ung thư vòm họngung thư phát sinh từ vòm họng, phần trên của họng nằm sau mũi và khoang mũi.[1] Ung thư ở vòm họng hầu hết là ung thư biểu mô khởi nguồn từ các tế bào biểu mô lót vòm họng và ở đây chỉ đề cập đến loại này.[1] Ung thư biểu mô vòm họng (NPC) độc đáo về mặt dịch tễ và sự liên hệ mật thiết với virus Epstein–Barr (EBV).[2] Tâm điểm hình thành NPC là ngách họng hay hố Rosenmuller, nơi mà từ đó nó có nhiều đường để lan tỏa.[3] Vị trí này góp phần lý giải việc NPC rất hay biểu hiện là sự di căn hạch ở cổ thay vì thương tổn mũi nguyên phát.[3] Cục bướu ở cổ thường là triệu chứng đầu tiên của NPC.[4] NPC có thể theo đường máu di căn đến những cơ quan xa như xương, phổi, và gan.[4]

Trên thế giới, ung thư vòm họng là tương đối hiếm gặp.[5] Tuy nhiên, tỷ lệ mắc cao hơn đáng kể đã được quan sát từ lâu với nhóm người Quảng Đông ở miền nam Trung Quốc; cùng tỷ lệ vừa với các dân tộc bản địa ở Đông Nam Á, vùng Bắc Cực, Bắc Phi, và Trung Đông.[6]

Tham khảo

  1. a b The American Cancer Society medical and editorial content team (ngày 1 tháng 8 năm 2022), What Is Nasopharyngeal Cancer?, American Cancer Society, truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2022
  2. Busson 2013, tr. 1.
  3. a b Lee, Lung & Ng 2019, tr. 1.
  4. a b Busson 2013, tr. 2.
  5. Chen et al. 2019, tr. 64.
  6. Chang et al. 2021, tr. 1035.

Tạp chí

  • Wong, Kenneth C. W.; Hui, Edwin P.; Lo, Kwok-Wai; Lam, Wai Kei Jacky; Johnson, David; Li, Lili; Tao, Qian; Chan, Kwan Chee Allen; To, Ka-Fai; King, Ann D.; Ma, Brigette B. Y.; Chan, Anthony T. C. (ngày 30 tháng 6 năm 2021), "Nasopharyngeal carcinoma: an evolving paradigm", Nature Reviews Clinical Oncology, Springer Science and Business Media LLC, 18 (11): 679–695, doi:10.1038/s41571-021-00524-x, PMID 34194007, S2CID 235677646

Sách