Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Sao chổi Halley”
Dòng 10: Dòng 10:
 
Khi tiến gần Mặt Trời, các thành phần ion và bụi của đầu sao chổi bị thổi bay lần lượt bởi [[gió mặt trời]] và [[áp lực bức xạ]], tạo ra [[đuôi sao chổi]] gồm hai loại tương ứng là đuôi khí và đuôi bụi.{{sfn|Meierhenrich|2015|p=8}}{{sfn|Stoyan|2015|p=40}} Đuôi khí của sao chổi Halley tồn tại từ tháng 11 năm 1985 đến tháng 7 năm 1986 và dài từ 0,02 đến 0,27 au.{{sfn|Schmude|2010|p=90}} Vào thời gian này, đuôi khí hoạt động mạnh với nhiều lần bị ngắt rời.{{sfn|Stoyan|2015|p=179}} Trong khi đó đuôi bụi toả rộng và khuếch tán, không dễ để phân biệt trực quan trên nền Ngân Hà sáng.{{sfn|Stoyan|2015|p=179}}
 
Khi tiến gần Mặt Trời, các thành phần ion và bụi của đầu sao chổi bị thổi bay lần lượt bởi [[gió mặt trời]] và [[áp lực bức xạ]], tạo ra [[đuôi sao chổi]] gồm hai loại tương ứng là đuôi khí và đuôi bụi.{{sfn|Meierhenrich|2015|p=8}}{{sfn|Stoyan|2015|p=40}} Đuôi khí của sao chổi Halley tồn tại từ tháng 11 năm 1985 đến tháng 7 năm 1986 và dài từ 0,02 đến 0,27 au.{{sfn|Schmude|2010|p=90}} Vào thời gian này, đuôi khí hoạt động mạnh với nhiều lần bị ngắt rời.{{sfn|Stoyan|2015|p=179}} Trong khi đó đuôi bụi toả rộng và khuếch tán, không dễ để phân biệt trực quan trên nền Ngân Hà sáng.{{sfn|Stoyan|2015|p=179}}
  
Theo định luật hai Kepler, sao chổi di chuyển nhanh nhất khi ở gần Mặt Trời nhất.{{sfn|Schmude|2010|p=9}}{{sfn|Stoyan|2015|p=39}} Cách Mặt Trời 88 triệu km tại cận điểm, sao chổi Halley đạt tốc độ 54 km/s, trong khi tại viễn điểm cách Mặt Trời 5,3 tỷ km tốc độ chỉ là 1 km/s.{{sfn|Meierhenrich|2015|p=23}}{{sfn|Schmude|2010|p=10}} Quỹ đạo elip của sao chổi Halley có độ lệch tâm lớn 0,967<ref>{{cite web | url = https://nssdc.gsfc.nasa.gov/planetary/factsheet/cometfact.html | title = Comet Fact Sheet | last = Williams | first = David R. | publisher = NASA | access-date = 6 April 2024}}</ref> và chiều dài 12,2 tỷ km.<ref name="NASA">{{cite web | url = https://science.nasa.gov/solar-system/comets/1p-halley/ | title = 1P/Halley | publisher = NASA | access-date = 6 April 2024}}</ref> Sao chổi Halley chuyển động ngược chiều với các hành tinh trên mặt phẳng nghiêng 18 độ so với [[hoàng đạo]].{{sfn|Meierhenrich|2015|p=23}}<ref name="NASA"/> Khoảng cách gần nhất giữa sao chổi Halley và Trái Đất từng là dưới 5 triệu km vào năm 837,{{sfn|Stoyan|2015|p=45}} còn trong lần trở lại mới đây nhất năm 1986 là 60 triệu km.{{sfn|Stoyan|2015|p=178}} Nó đã đi qua điểm viễn nhật vào tháng 12 năm 2023, đang quay lại vào trong Hệ Mặt Trời và sẽ đến điểm cận nhật lần tiếp theo vào ngày 28 tháng 7 năm 2061.<ref>{{cite web | url = https://www.nasa.gov/history/955-years-ago-halleys-comet-and-the-battle-of-hastings/ | title = 955 Years Ago: Halley’s Comet and the Battle of Hastings | last = Uri | first = John | date = 14 October 2021 | publisher = NASA | access-date = 6 April 2024}}</ref>
+
Theo định luật hai Kepler, sao chổi di chuyển nhanh nhất khi ở gần Mặt Trời nhất.{{sfn|Schmude|2010|p=9}}{{sfn|Stoyan|2015|p=39}} Cách Mặt Trời 88 triệu km tại cận điểm, sao chổi Halley đạt tốc độ 54 km/s, trong khi tại viễn điểm cách Mặt Trời 5,3 tỷ km tốc độ chỉ là 1 km/s.{{sfn|Meierhenrich|2015|p=23}}{{sfn|Schmude|2010|p=10}} Quỹ đạo elip của sao chổi Halley có tâm sai lớn 0,967<ref>{{cite web | url = https://nssdc.gsfc.nasa.gov/planetary/factsheet/cometfact.html | title = Comet Fact Sheet | last = Williams | first = David R. | publisher = NASA | access-date = 6 April 2024}}</ref> và chiều dài 12,2 tỷ km.<ref name="NASA">{{cite web | url = https://science.nasa.gov/solar-system/comets/1p-halley/ | title = 1P/Halley | publisher = NASA | access-date = 6 April 2024}}</ref> Sao chổi Halley chuyển động ngược chiều với các hành tinh trên mặt phẳng nghiêng 18 độ so với [[hoàng đạo]].{{sfn|Meierhenrich|2015|p=23}}<ref name="NASA"/> Khoảng cách gần nhất giữa sao chổi Halley và Trái Đất từng là dưới 5 triệu km vào năm 837,{{sfn|Stoyan|2015|p=45}} còn trong lần trở lại mới đây nhất năm 1986 là 60 triệu km.{{sfn|Stoyan|2015|p=178}} Nó đã đi qua điểm viễn nhật vào tháng 12 năm 2023, đang quay lại vào trong Hệ Mặt Trời và sẽ đến điểm cận nhật lần tiếp theo vào ngày 28 tháng 7 năm 2061.<ref>{{cite web | url = https://www.nasa.gov/history/955-years-ago-halleys-comet-and-the-battle-of-hastings/ | title = 955 Years Ago: Halley’s Comet and the Battle of Hastings | last = Uri | first = John | date = 14 October 2021 | publisher = NASA | access-date = 6 April 2024}}</ref>
  
 
{{clear}}
 
{{clear}}

Phiên bản lúc 22:32, ngày 6 tháng 4 năm 2024

Sao chổi Halley vào ngày 8 tháng 3 năm 1986.
Quỹ đạo của sao chổi Halley. Sao chổi Halley mất trung bình 76 năm để đi hết 12,2 tỷ km chiều dài một vòng quỹ đạo.

Sao chổi Halley, định danh chính thức 1P/Halley, là một sao chổi có quỹ đạo elip và chu kỳ xấp xỉ 76 năm quanh Mặt Trời.[↓ 1][2] Đây là sao chổi nổi tiếng nhất và sao chổi đầu tiên được biết là chuyển động theo chu kỳ.[3] Vào năm 1704 Edmond Halley đã phát hiện ra những sao chổi từng xuất hiện vào các năm 1531, 1607, 1682 thực chất là một và ông dự đoán nó sẽ quay lại vào năm 1759.[4] Sau khi các nhà thiên văn học khác xác minh tiên đoán của Halley, sao chổi này đã được đặt theo tên ông.[4]

Vào đầu năm 1986 ba tàu vũ trụ Vega 1, Vega 2, Giotto tiếp cận sao chổi Halley và chụp ảnh hạt nhân của nó gần khi hoạt động đỉnh điểm.[5] Bởi nhiều trở ngại, không có hình ảnh rõ ràng được thu thập và hình thù của 1P/Halley không được biết chi tiết.[5] Hạt nhân của nó có dạng không đều và có vẻ giống củ lạc,[5] bao quanh là một lớp vỏ tối gần như đen phản xạ chỉ 4% ánh sáng chiếu tới.[6][7] Vỏ này bề mặt khô, phủ bụi hoặc đá và che giấu phần băng bên dưới gồm thành phần các chất bay hơi.[6] Hạt nhân sao chổi tối hơn nhựa đường và là vật thể phản xạ ít ánh sáng nhất trong toàn Hệ Mặt Trời, điều bất ngờ bởi sao chổi được biết là những vật thể sáng có thể nhìn thấy trên bầu trời.[6]

Hạt nhân sao chổi Halley có bán kính trung bình 4,6 km và khối lượng 1,6 × 1014 kg.[↓ 2][8] Cứ mỗi chuyến đi vào phần trong Hệ Mặt Trời nó lại mất 2 × 1010 kg vật chất và nó đã mất 0,4% tổng khối lượng kể từ lần đầu con người trông thấy vào năm 239 trước Công nguyên.[8] Khi ở gần Mặt Trời nhất, nhiệt độ bề mặt có thể đạt 330 K (57 °C) nhưng hầu hết thời gian là 100 K (−173 °C) bằng với nhiệt độ bên trong.[9] Sao chổi Halley bắt đầu hình thành đầu là một đám bụi khí hình cầu từ cách Mặt Trời 6 au (900.000.000 km).[9][10] Đầu có thể đạt tới bán kính hơn 350.000 km ở gần điểm cận nhật.[9] So với hạt nhân, đầu dù sáng hơn 10.000 lần nhưng khối lượng chỉ bằng 1/100.000, tối đa 1–2 triệu tấn.[11] Trong vòng bán kính 1 au từ Mặt Trời, hơi nước là khí dồi dào nhất trong đầu và sao chổi Halley giải phóng trung bình 30 tấn nước mỗi giây.[12]

Khi tiến gần Mặt Trời, các thành phần ion và bụi của đầu sao chổi bị thổi bay lần lượt bởi gió mặt trờiáp lực bức xạ, tạo ra đuôi sao chổi gồm hai loại tương ứng là đuôi khí và đuôi bụi.[13][14] Đuôi khí của sao chổi Halley tồn tại từ tháng 11 năm 1985 đến tháng 7 năm 1986 và dài từ 0,02 đến 0,27 au.[15] Vào thời gian này, đuôi khí hoạt động mạnh với nhiều lần bị ngắt rời.[16] Trong khi đó đuôi bụi toả rộng và khuếch tán, không dễ để phân biệt trực quan trên nền Ngân Hà sáng.[16]

Theo định luật hai Kepler, sao chổi di chuyển nhanh nhất khi ở gần Mặt Trời nhất.[17][18] Cách Mặt Trời 88 triệu km tại cận điểm, sao chổi Halley đạt tốc độ 54 km/s, trong khi tại viễn điểm cách Mặt Trời 5,3 tỷ km tốc độ chỉ là 1 km/s.[19][20] Quỹ đạo elip của sao chổi Halley có tâm sai lớn 0,967[21] và chiều dài 12,2 tỷ km.[22] Sao chổi Halley chuyển động ngược chiều với các hành tinh trên mặt phẳng nghiêng 18 độ so với hoàng đạo.[19][22] Khoảng cách gần nhất giữa sao chổi Halley và Trái Đất từng là dưới 5 triệu km vào năm 837,[23] còn trong lần trở lại mới đây nhất năm 1986 là 60 triệu km.[24] Nó đã đi qua điểm viễn nhật vào tháng 12 năm 2023, đang quay lại vào trong Hệ Mặt Trời và sẽ đến điểm cận nhật lần tiếp theo vào ngày 28 tháng 7 năm 2061.[25]

Tham khảo

  1. a b Stoyan 2015, tr. 34.
  2. Schmude 2010, tr. 1.
  3. Eicher 2013, tr. xi.
  4. a b Meierhenrich 2015, tr. 18.
  5. a b c Schmude 2010, tr. 82.
  6. a b c Meierhenrich 2015, tr. 6.
  7. Eicher 2013, tr. 68.
  8. a b Schmude 2010, tr. 83.
  9. a b c Schmude 2010, tr. 84.
  10. Meierhenrich 2015, tr. 7.
  11. Schmude 2010, tr. 87.
  12. Schmude 2010, tr. 88.
  13. Meierhenrich 2015, tr. 8.
  14. Stoyan 2015, tr. 40.
  15. Schmude 2010, tr. 90.
  16. a b Stoyan 2015, tr. 179.
  17. Schmude 2010, tr. 9.
  18. Stoyan 2015, tr. 39.
  19. a b Meierhenrich 2015, tr. 23.
  20. Schmude 2010, tr. 10.
  21. Williams, David R., Comet Fact Sheet, NASA, truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2024
  22. a b 1P/Halley, NASA, truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2024
  23. Stoyan 2015, tr. 45.
  24. Stoyan 2015, tr. 178.
  25. Uri, John (ngày 14 tháng 10 năm 2021), 955 Years Ago: Halley’s Comet and the Battle of Hastings, NASA, truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2024

Chú thích

  1. Chu kỳ quỹ đạo trung bình là 76 năm, nhưng dao động từ 74,9 đến 79,2 năm bởi ảnh hưởng từ những hành tinh khổng lồ, nhất là Sao Mộc.[1]
  2. Con số ước tính khác là kích thước 15 × 8 × 8 km và khối lượng 2,2 × 1014 kg.[1]

Sách