Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Quốc danh Việt Nam/đang phát triển”
Dòng 20: Dòng 20:
 
|-
 
|-
 
|257 - 207 / 179 TCN
 
|257 - 207 / 179 TCN
|Âu Lạc<br>Anak<br>甌雒
+
|Âu Lạc<br>Anak<br>甌雒, 甌駱
 
|Hồng Bàng thị - An Dương vương
 
|Hồng Bàng thị - An Dương vương
 
|-
 
|-

Phiên bản lúc 18:49, ngày 23 tháng 10 năm 2020

Bảng kê danh xưng chính thức và không chính thức trong trường kì lịch sử tại lĩnh thổ tương ứng Việt Nam ngày nay.

Quốc danh

Tồn nghi

Hầu hết ở thời sơ sử, chưa có cứ liệu xác minh thỏa đáng ở cấp độ khoa học.

Thời gian Quốc danh Chính thể
2879 - 2524 TCN Xích Quỷ
赤鬼
Hồng Bàng thị - Hùng vương
2524 - 258 TCN Văn Lang[1]
Malang[2]
文郎
Hồng Bàng thị - Hùng vương
257 - 207 / 179 TCN Âu Lạc
Anak
甌雒, 甌駱
Hồng Bàng thị - An Dương vương
40 - 43 CN Lĩnh Nam
嶺南
Hồng Bàng thị - Trưng vương
Chính thức

Hầu như tồn tại ở giai đoạn đã có hiện vật bằng văn bản và thông qua khảo cổ, được chứng nhận ở cấp độ khoa học.

Hiện vật Đại Việt quốc quân thành chuyên (大越國軍城塼, "gạch xây thành làm chốn ngự của vua nước Đại Việt") tại di tích cố đô Hoa Lư. Tương đương triều Đinh-Lê.
Sao bản Đại Nam nhất thống toàn đồ (大南ー統全圖) do Nguyễn triều Quốc Sử quán khắc in năm 1838.
Thời gian Quốc danh Chính thể
111 TCN - 938
1407 - 1427
Giao Chỉ[3]
交趾 / 交阯
Bắc thuộc
203 - 544
602 - 607
Giao châu
交州
Bắc thuộc
544 - 602 Vạn Xuân
萬春
Tiền Lý triều
679 - 757
766 - 866
An Nam
安南
Bắc thuộc
757 - 766 Trấn Nam
鎮南
Bắc thuộc
866 - 965 Tĩnh Hải
靜海
Bắc thuộc
968 - 1054 Đại Cồ Việt[4]
大瞿越
Đinh triều
Tiền Lê triều
Lý triều
1054 - 1400
1428 - 1804
Đại Việt[5]
大越
Lý triều
Trần triều
Hậu Lê triều
Mạc triều
Tây Sơn triều
Nguyễn triều
1400 - 1407 Đại Ngu
大虞
Hồ triều
1804 - 1839 Việt Nam
越南
Nguyễn triều
1839 - 1945 Đại Nam
大南
Nguyễn triều

Quốc hiệu

Chỉ xuất hiện từ cuối thế kỉ XIX theo xu hướng thế giới, được công nhận ở giác độ khoa học.

Điện Tín nhật báo loan tin Đế quốc Việt Nam tuyên cáo độc lập ngày 11 tháng 03 năm 1945.
  • Việt Thường thị : Gọi phiếm các sắc tộc ở phía Nam Ngũ Lĩnh, thường chỉ tồn tại trong thư tịch.
  • Hoàng Việt quốc : Quốc hiệu xuất hiện lâu đời nhất, nhưng thường mang tính ngoại giao và có trong thư tịch. Hàm nghĩa nước Việt theo quân chủ chế.
  • Đại Nam đế quốc hoặc Empire d'Annam (1858? - 1945) : Chỉ tồn tại trong các văn kiện giao thiệp giữa Nguyễn triều và chính phủ Pháp, được dập trên xu piastre.
  • Union indochinoise (1887 - 1945), Fédération indochinoise (1947 - 1953) hoặc Liên bang Đông Dương.
  • Đại Hùng đế quốc (30 tháng 08 năm 1917 - 11 tháng 01 năm 1918) : Chỉ lưu hành trong Binh biến Thái Nguyên.
  • Việt Nam dân quốc (1929? - 1930) : Chỉ lưu hành trong Tổng khởi nghĩa Yên Bái.
  • Đế quốc Việt Nam : 11 tháng 03 năm 1945 - 23 tháng 08 năm 1945.
  • Việt Nam Dân chủ Cộng hòa : 1945 - 1947, 10 tháng 10 năm 1954 - 02 tháng 07 năm 1976.
  • Quốc gia Việt Nam hoặc État du Viêt-Nam : 1948 - 26 tháng 10 năm 1955.
  • Việt Nam Cộng hòa : 26 tháng 10 năm 1955 - 30 tháng 04 năm 1975.
  • Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam : 02 tháng 07 năm 1976 tới nay.

Tham khảo

Liên kết

  1. Shorto, H. A Mon-Khmer Comparative Dictionary, Ed. Paul Sidwell, 2006. #692. p. 217
  2. Michel Ferlus. "Formation of Ethnonyms in Southeast Asia". 42nd International Conference on SinoTibetan Languages and Linguistics, Nov 2009, Chiang Mai, Thailand. 2009. pp. 4-5
  3. Theo giáo sư Trần Như Vĩnh Lạc (Đoàn Thế Ngữ), chữ giao-chỉ (交趾, 交阯) có lẽ là kí âm Việt (cổ âm : K'yượt, gượt, vượt).
  4. Theo khảo cổ gia Nguyễn Thị Hậu, cồ-việt có thể tương tự trường hợp giao-chỉ về ý nghĩa, tức đọc Việt (越) theo lối cổ. Vậy Đại Cồ Việt là 大越.
  5. Theo bà Nguyễn Thị Hậu, đại-việt là sự chuẩn hóa mới lối phát âm quốc danh của Lý triều, nhưng nguyên nghĩa.