Mục từ này cần được bình duyệt
Ngân Hà
Phiên bản vào lúc 21:09, ngày 1 tháng 5 năm 2022 của Marrella (Thảo luận | đóng góp)
Cảnh tượng Ngân Hà hướng về chòm sao Nhân Mã (bao gồm tâm Ngân Hà) từ Sa mạc Black Rock, Nevada, Hoa Kỳ. Thiên thể sáng ngời ở góc dưới bên phải là Sao Mộc, ngay trên Antares.

Ngân Hàthiên hà chứa Hệ Mặt trời của chúng ta.[1] Nhìn từ Trái đất vào buổi đêm, Ngân Hà hiện lên như một dải ánh sáng mờ vắt qua bầu trời.[2] Con người đã trông thấy dải ánh sáng này từ thưở khai sinh,[3] thế nhưng phải đến đầu thế kỷ 17 Galileo Galilei nhờ kính viễn vọng mới khám phá ra ánh sáng của nó đến từ vô số vì sao đơn lẻ.[4] Vào năm 1785 William và Caroline Herschel vận dụng phương pháp đếm số sao trên bầu trời đã đi đến kết luận Ngân Hà có dạng đĩa phẳng[↓ 1]Mặt trời nằm gần tâm đĩa.[7] Giờ thì chúng ta biết rằng Ngân Hà đúng là có dạng đĩa, nhưng Mặt trời không nằm gần tâm của nó.[8]

Ngân Hà là thiên hà xoắn ốc có thanh[9] chứa một phần đĩa tròn, quay, sáng nhất có đường kính khoảng 100.000 năm ánh sáng[10] và độ dày 2.000 năm ánh sáng.[11] Sao, khí và bụi không phân bổ đều khắp đĩa mà tập trung ở thanh giữa và các nhánh xoắn ốc.[12] Ở trung tâm, tập hợp các ngôi sao tạo thành một chỗ phình có dạng ellipsoid, rộng 20.000 năm ánh sáng[13] và dày 10.000 năm ánh sáng.[14] Trái ngược với đĩa là nơi có nhiều sao tương đối trẻ, đa số sao ở chỗ phình là sao khổng lồ đỏ già.[15] Bao quanh đĩa và chỗ phình là quầng dạng cầu chứa các cụm sao cầu và sao già rải rác.[16] Tổng khối lượng của Ngân Hà là khoảng 1,08×1012 lần khối lượng Mặt trời, trong đó vật chất tối chiếm đến khoảng 90%.[17] Số lượng sao trong Ngân Hà là hơn 100 tỷ,[18] và Ngân Hà cũng chỉ là một trong số hơn 100 tỷ thiên hà ở vũ trụ.[↓ 2][20]

Toàn bộ Ngân Hà đang quay và mỗi ngôi sao quay theo một quỹ đạo riêng quanh tâm Ngân Hà.[21] Sao càng gần tâm thì càng hoàn thành quỹ đạo sớm hơn, điều này có thể lý giải cho sự hình thành các nhánh xoắn ốc nhưng cấu trúc này không tồn tại vĩnh viễn.

Chú thích

  1. Hoặc dạng bánh xe[5] hay đá mài.[6]
  2. Một nghiên cứu năm 2016[19] ước tính vũ trụ quan sát thấy có khoảng 2.000 tỷ thiên hà, gấp nhiều lần suy nghĩ trước kia.[20]

Tham khảo

  1. Greenstein 2013, tr. 453.
  2. Bennett et al. 2016, tr. 581; Greenstein 2013, tr. 454; Nicolson 1999, tr. 197; Fraknoi et al. 2016, tr. 895.
  3. Nicolson 1999, tr. 197; Waller 2013, tr. 10.
  4. Bennett et al. 2016, tr. 581; Nicolson 1999, tr. 197; Fraknoi et al. 2016.
  5. Fraknoi et al. 2016, tr. 896.
  6. Greenstein 2013, tr. 458.
  7. Fraknoi et al. 2016, tr. 896; Nicolson 1999, tr. 198.
  8. Nicolson 1999, tr. 198; Bennett et al. 2016, tr. 581.
  9. Nicolson 1999.
  10. Bennett et al. 2016, tr. 581; Fraknoi et al. 2016, tr. 899; Waller 2013, tr. 82.
  11. Nicolson 1999, tr. 198; Fraknoi et al. 2016, tr. 899; Waller 2013, tr. 244.
  12. Fraknoi et al. 2016, tr. 900.
  13. Nicolson 1999, tr. 198; Fraknoi et al. 2016, tr. 901; Waller 2013, tr. 222.
  14. Waller 2013, tr. 222.
  15. Nicolson 1999, tr. 200; Waller 2013, tr. 224.
  16. Nicolson 1999, tr. 200; Fraknoi et al. 2016, tr. 902.
  17. Cautun et al. 2020, tr. 1, 19.
  18. Nicolson 1999, tr. 198; Waller 2013, tr. 82; Bennett et al. 2016, tr. 581.
  19. Conselice et al. 2016, tr. 1.
  20. a b Castelvecchi 2016, tr. 1, 2.
  21. Nicolson 1999, tr. 200; Bennett et al. 2016, tr. 582.

Tạp chí

  • Cautun, Marius; Benítez-Llambay, Alejandro; Deason, Alis J; Frenk, Carlos S; Fattahi, Azadeh; Gómez, Facundo A; Grand, Robert J J; Oman, Kyle A; Navarro, Julio F; Simpson, Christine M (ngày 17 tháng 4 năm 2020), "The milky way total mass profile as inferred from Gaia DR2", Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 494 (3): 4291–4313, arXiv:1911.04557v2, Bibcode:2020MNRAS.494.4291C, doi:10.1093/mnras/staa1017, S2CID 207863711
  • Conselice, Christopher J.; Wilkinson, Aaron; Duncan, Kenneth; Mortlock, Alice (ngày 13 tháng 10 năm 2016), "The Evolution of Galaxy Number Density at z < 8 and its Implications", The Astrophysical Journal, 830 (2): 83, arXiv:1607.03909v2, doi:10.3847/0004-637X/830/2/83, S2CID 17424588
  • Castelvecchi, Davide (ngày 14 tháng 10 năm 2016), "Universe has ten times more galaxies than researchers thought", Nature, doi:10.1038/nature.2016.20809, S2CID 125550751

Sách