Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Lymphoma Hodgkin”
 
(Không hiển thị 9 phiên bản của cùng người dùng ở giữa)
Dòng 18: Dòng 18:
 
| medication    =
 
| medication    =
 
| prognosis    =  
 
| prognosis    =  
| frequency    = 80.000 (2018)<ref name="Hjalgrim"/>{{rp|5}}
+
| frequency    = 80.000 (2018){{sfn|Engert|Younes|2020|p=5}}
| deaths        = 26.000 (2018)<ref name="Hjalgrim">{{cite book | editor1-last = Engert | editor1-first = Andreas | editor2-last = Younes | editor2-first = Anas | title = Hodgkin Lymphoma: A Comprehensive Overview | edition = 3 | last1 = Hjalgrim | first1 = Henrik | last2 = Jarrett | first2 = Ruth F. | chapter = Epidemiology of Hodgkin Lymphoma | date = 2020 | pages = 3–23 | publisher = Springer International Publishing | doi = 10.1007/978-3-030-32482-7_1}}</ref>{{rp|5}}
+
| deaths        = 26.000 (2018){{sfn|Engert|Younes|2020|p=5}}
 
}}
 
}}
'''Lymphoma Hodgkin''' là [[lymphoma]] [[tế bào B]] có đặc điểm ít tế bào ác tính và nhiều [[tế bào hiệu ứng]] miễn dịch trong vi môi trường khối u.<ref name="Connors">{{cite journal | last1 = Connors | first1 = Joseph M. | last2 = Cozen | first2 = Wendy | last3 = Steidl | first3 = Christian | last4 = Carbone | first4 = Antonino | last5 = Hoppe | first5 = Richard T. | last6 = Flechtner | first6 = Hans-Henning | last7 = Bartlett | first7 = Nancy L. | title = Hodgkin lymphoma | journal = Nature Reviews Disease Primers | date = 23 July 2020 | volume = 6 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41572-020-0189-6 | pmid = 32703953 | s2cid = 220715341}}</ref> Căn bệnh mang tên nhà bệnh lý học người Anh [[Thomas Hodgkin]], người đã mô tả nó lần đầu vào năm 1832.<ref name="Shanbhag">{{cite journal | last1 = Shanbhag | first1 = Satish | last2 = Ambinder | first2 = Richard F. | title = Hodgkin lymphoma: A review and update on recent progress | journal = CA: A Cancer Journal for Clinicians | date = 1 December 2017 | volume = 68 | issue = 2 | pages = 116–132 | doi = 10.3322/caac.21438 | pmid = 29194581 | pmc = 5842098 | s2cid = 3766513 | doi-access = free}}</ref> [[Tổ chức Y tế Thế giới]] phân lymphoma Hodgkin thành hai loại là cổ điển (cHL) và trội lympho bào nốt (NLPHL) với loại sau không phổ biến chỉ chiếm khoảng 5%.<ref name="Yung">{{cite journal | last1 = Yung | first1 = Lynny | last2 = Linch | first2 = David | title = Hodgkin's lymphoma | journal = The Lancet | date = March 2003 | volume = 361 | issue = 9361 | pages = 943–951 | doi = 10.1016/S0140-6736(03)12777-8 | pmid = 12648984 | s2cid = 35160007}}</ref><ref name="Gobbi">{{cite journal | last1 = Gobbi | first1 = Paolo G. | last2 = Ferreri | first2 = Andrés J.M. | last3 = Ponzoni | first3 = Maurilio | last4 = Levis | first4 = Alessandro | title = Hodgkin lymphoma | journal = Critical Reviews in Oncology/Hematology | date = February 2013 | volume = 85 | issue = 2 | pages = 216–237 | doi = 10.1016/j.critrevonc.2012.07.002 | pmid = 22867814 | s2cid = 27274760}}</ref> Tổng quan thì đây cũng là dạng ung thư hiếm xảy ra chủ yếu ở lứa tuổi thanh niên, tầm 20 đến 34 tuổi.<ref name="Connors"/><ref name="Shanbhag"/>
+
'''Lymphoma/Limphôm Hodgkin''' ('''HL''') là [[lymphoma]] [[tế bào B]] có đặc điểm ít tế bào ác tính và nhiều [[tế bào hiệu ứng]] miễn dịch trong vi môi trường khối u.<ref name="Connors">{{cite journal | last1 = Connors | first1 = Joseph M. | last2 = Cozen | first2 = Wendy | last3 = Steidl | first3 = Christian | last4 = Carbone | first4 = Antonino | last5 = Hoppe | first5 = Richard T. | last6 = Flechtner | first6 = Hans-Henning | last7 = Bartlett | first7 = Nancy L. | title = Hodgkin lymphoma | journal = Nature Reviews Disease Primers | date = 23 July 2020 | volume = 6 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41572-020-0189-6 | pmid = 32703953 | s2cid = 220715341}}</ref> Căn bệnh mang tên nhà bệnh lý học người Anh [[Thomas Hodgkin]], người đã mô tả nó lần đầu vào năm 1832.<ref name="Shanbhag">{{cite journal | last1 = Shanbhag | first1 = Satish | last2 = Ambinder | first2 = Richard F. | title = Hodgkin lymphoma: A review and update on recent progress | journal = CA: A Cancer Journal for Clinicians | date = 1 December 2017 | volume = 68 | issue = 2 | pages = 116–132 | doi = 10.3322/caac.21438 | pmid = 29194581 | pmc = 5842098 | s2cid = 3766513 | doi-access = free}}</ref> [[Tổ chức Y tế Thế giới]] phân lymphoma Hodgkin thành hai loại là cổ điển (cHL) và trội lympho bào nốt (NLPHL) với loại sau không phổ biến chỉ chiếm khoảng 5%.<ref name="Yung">{{cite journal | last1 = Yung | first1 = Lynny | last2 = Linch | first2 = David | title = Hodgkin's lymphoma | journal = The Lancet | date = March 2003 | volume = 361 | issue = 9361 | pages = 943–951 | doi = 10.1016/S0140-6736(03)12777-8 | pmid = 12648984 | s2cid = 35160007}}</ref><ref name="Gobbi">{{cite journal | last1 = Gobbi | first1 = Paolo G. | last2 = Ferreri | first2 = Andrés J.M. | last3 = Ponzoni | first3 = Maurilio | last4 = Levis | first4 = Alessandro | title = Hodgkin lymphoma | journal = Critical Reviews in Oncology/Hematology | date = February 2013 | volume = 85 | issue = 2 | pages = 216–237 | doi = 10.1016/j.critrevonc.2012.07.002 | pmid = 22867814 | s2cid = 27274760}}</ref> Tổng quan thì đây cũng là dạng ung thư hiếm xảy ra chủ yếu ở lứa tuổi thanh niên, tầm 20 đến 34 tuổi.<ref name="Connors"/><ref name="Shanbhag"/> Lymphoma Hodgkin là một trong hai phân loại lớn của lymphoma hay ung thư tế bào bạch huyết, loại còn lại là [[lymphoma không Hodgkin]].<ref>{{cite journal | last1 = Storck | first1 = Katharina | last2 = Brandstetter | first2 = Markus | last3 = Keller | first3 = Ulrich | last4 = Knopf | first4 = Andreas | title = Clinical presentation and characteristics of lymphoma in the head and neck region | journal = Head &amp; Face Medicine | date = 3 January 2019 | volume = 15 | issue = 1 | doi = 10.1186/s13005-018-0186-0 | pmid = 30606206 | pmc = 6317257 | s2cid = 57757555 | doi-access = free}}</ref>
  
Con người chưa biết chính xác nguyên nhân gây bệnh là gì.<ref name="Shanbhag"/><ref name="Evens">{{cite book | editor1-last = O'Brien | editor1-first = Susan | editor2-last = Vose | editor2-first = Julie M. | editor3-last = Kantarjian | editor3-first = Hagop M. | title = Management of Hematologic Malignancies | date = January 2011 | last1 = Evens | first1 = Andrew M. | last2 = Horning | first2 = Sandra J. | chapter = Hodgkin lymphoma: epidemiology, diagnosis, and treatment | pages = 367–403 | publisher = Cambridge University Press | doi = 10.1017/CBO9780511781926.019 | isbn = 978-0-511-78192-6}}</ref> Các tế bào ác tính chiếm thiểu số trong khối u, có thể là đơn nhân hay đa nhân lớn và được gọi chung là tế bào Hodgkin hay [[tế bào Reed–Sternberg|Reed–Sternberg]] (HRS).<ref name="Shanbhag"/> [[Virus Epstein–Barr]] (EBV) được phát hiện trong HRS ở khoảng 30–50% bệnh nhân không bị suy giảm sức đề kháng.<ref name="Gobbi"/><ref name="Evens"/> Người từng mắc [[bệnh tăng bạch cầu đơn nhân lây nhiễm]], một bệnh do virus Epstein–Barr, có rủi ro mắc lymphoma Hodgkin tăng gấp ba đến bốn lần.<ref name="Evens"/> Một yếu tố nguy cơ lớn khác là tình trạng suy giảm miễn dịch vì nhiều lý do như [[HIV/AIDS|nhiễm HIV]]; bệnh nhân HIV dễ mắc lymphoma Hodgkin hơn nếu nhận [[liệu pháp kháng retrovirus hoạt tính cao]] (HAART) và trường hợp này gần như luôn liên hệ với EBV.<ref name="Connors"/><ref name="Shanbhag"/><ref name="Evens"/> Căn bệnh có tính di truyền, đặc biệt cặp song sinh cùng trứng của người trẻ mắc lymphoma Hodgkin có rủi ro bị bệnh cao gấp 100 lần.<ref name="Connors"/><ref name="Evens"/>
+
Con người chưa biết chính xác nguyên nhân gây bệnh là gì.<ref name="Shanbhag"/>{{sfn|Evens|Horning|2011|p=369}} Các tế bào ác tính chiếm thiểu số trong khối u, có thể là đơn nhân hay đa nhân lớn và được gọi chung là tế bào Hodgkin hay [[tế bào Reed–Sternberg|Reed–Sternberg]] (HRS).<ref name="Shanbhag"/> [[Virus Epstein–Barr]] (EBV) được phát hiện trong HRS ở khoảng 30–50% bệnh nhân không bị suy giảm sức đề kháng.<ref name="Gobbi"/>{{sfn|Evens|Horning|2011|p=369}} Người từng mắc [[bệnh tăng bạch cầu đơn nhân lây nhiễm]], một bệnh do virus Epstein–Barr, có rủi ro mắc lymphoma Hodgkin tăng gấp ba đến bốn lần.{{sfn|Evens|Horning|2011|p=369}} Một yếu tố nguy cơ lớn khác là tình trạng suy giảm miễn dịch vì nhiều lý do như [[HIV/AIDS|nhiễm HIV]]; bệnh nhân HIV dễ mắc lymphoma Hodgkin hơn nếu nhận [[liệu pháp kháng retrovirus hoạt tính cao]] (HAART) và trường hợp này gần như luôn liên hệ với EBV.<ref name="Connors"/><ref name="Shanbhag"/>{{sfn|Evens|Horning|2011|p=370}} Căn bệnh có tính di truyền, đặc biệt cặp song sinh cùng trứng của người trẻ mắc lymphoma Hodgkin có rủi ro bị bệnh cao gấp 100 lần.<ref name="Connors"/>{{sfn|Evens|Horning|2011|p=369}}
  
Dấu hiệu phổ biến của bệnh là hạch to, mềm, không đau, hay thấy ở vùng cổ dưới hoặc thượng đòn.<ref name="Yung"/><ref name="Gobbi"/> Khối u [[trung thất]] có thể gây khó chịu vùng ngực, đau ngực, ho, khó thở và đôi khi được phát hiện nhờ chụp X quang ngực định kỳ.<ref name="Yung"/><ref name="Gobbi"/> Khoảng 25–33% bệnh nhân biểu hiện những triệu chứng toàn thân như sốt, mệt mỏi, sụt cân, đổ mồ hôi đêm.<ref name="Yung"/><ref name="Gobbi"/> Đây là triệu chứng B được áp dụng vào hệ thống phân giai đoạn, cho thấy bệnh đã ở mức độ tiến triển.<ref name="Shanbhag"/><ref name="Evens"/> Lymphoma Hodgkin được phân thành bốn giai đoạn theo hệ thống Ann Arbor và sau này là sửa đổi Cotswolds vào năm 1989.<ref name="Yung"/><ref name="Gobbi"/><ref name="Evens"/> Các giai đoạn phản ánh vị trí và phạm vi bệnh, có hay không triệu chứng B và bệnh ngoài hạch, độ lớn của khối u.<ref name="Evens"/>
+
Dấu hiệu phổ biến của bệnh là hạch to, mềm, không đau, hay thấy ở vùng cổ dưới hoặc thượng đòn.<ref name="Yung"/><ref name="Gobbi"/> Khối u [[trung thất]] có thể gây khó chịu vùng ngực, đau ngực, ho, khó thở và đôi khi được phát hiện nhờ chụp X quang ngực định kỳ.<ref name="Yung"/><ref name="Gobbi"/> Khoảng 25–33% bệnh nhân biểu hiện những triệu chứng toàn thân như sốt, mệt mỏi, sụt cân, đổ mồ hôi đêm.<ref name="Yung"/><ref name="Gobbi"/> Đây là triệu chứng B được áp dụng vào hệ thống phân giai đoạn, cho thấy bệnh đã ở mức độ tiến triển.<ref name="Shanbhag"/>{{sfn|Evens|Horning|2011|p=373}} Lymphoma Hodgkin được phân thành bốn giai đoạn theo hệ thống Ann Arbor và sau này là sửa đổi Cotswolds vào năm 1989.<ref name="Yung"/><ref name="Gobbi"/>{{sfn|Evens|Horning|2011|p=373}} Các giai đoạn phản ánh vị trí và phạm vi bệnh, có hay không triệu chứng B và bệnh ngoài hạch, độ lớn của khối u.{{sfn|Evens|Horning|2011|p=373}}
  
 
Lymphoma Hodgkin được chẩn đoán xác nhận bằng [[sinh thiết]] căn cứ vào những dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ.<ref name="Connors"/> Hiện chưa có biện pháp tầm soát hay phòng ngừa, một phần vì bệnh rất hiếm gặp.<ref name="Connors"/> Mặc dù vậy, cơ hội chữa khỏi bệnh là cao, thể hiện một thành tựu y học nổi bật khi mà trước kia lymphoma Hodgkin gần như luôn có kết cục tử vong.<ref name="Connors"/><ref name="Shanbhag"/> Hai phương pháp trụ cột trong điều trị là hóa trị kết hợp, tiêu chuẩn là ABVD (adriamycin (doxorubicin), bleomycin, vinblastine, dacarbazine), và xạ trị.<ref name="Shanbhag"/><ref name="Gobbi"/> Tỷ lệ điều trị thành công là trên 90% khi bệnh ở giai đoạn sớm và 80% với bệnh giai đoạn muộn.<ref name="Connors"/>
 
Lymphoma Hodgkin được chẩn đoán xác nhận bằng [[sinh thiết]] căn cứ vào những dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ.<ref name="Connors"/> Hiện chưa có biện pháp tầm soát hay phòng ngừa, một phần vì bệnh rất hiếm gặp.<ref name="Connors"/> Mặc dù vậy, cơ hội chữa khỏi bệnh là cao, thể hiện một thành tựu y học nổi bật khi mà trước kia lymphoma Hodgkin gần như luôn có kết cục tử vong.<ref name="Connors"/><ref name="Shanbhag"/> Hai phương pháp trụ cột trong điều trị là hóa trị kết hợp, tiêu chuẩn là ABVD (adriamycin (doxorubicin), bleomycin, vinblastine, dacarbazine), và xạ trị.<ref name="Shanbhag"/><ref name="Gobbi"/> Tỷ lệ điều trị thành công là trên 90% khi bệnh ở giai đoạn sớm và 80% với bệnh giai đoạn muộn.<ref name="Connors"/>
  
== Giai đoạn ==
+
<gallery widths="230px" heights="230px">
<gallery>
+
Diagram showing stage 1 Hogkin's lymphoma CRUK 191-vi.svg|Lymphoma Hodgkin giai đoạn 1
File:Diagram showing stage 1 Hogkin's lymphoma CRUK 191-vi.svg|Lymphoma Hodgkin giai đoạn 1
+
Diagram showing stage 2 Hodgkin's lymphoma CRUK 208-vi.svg|Lymphoma Hodgkin giai đoạn 2
File:Diagram showing stage 2 Hodgkin's lymphoma CRUK 208-vi.svg|Lymphoma Hodgkin giai đoạn 2
+
Diagram showing stage 3 Hodgkin's lymphoma CRUK 221-vi.svg|Lymphoma Hodgkin giai đoạn 3
File:Diagram showing stage 3 Hodgkin's lymphoma CRUK 221-vi.svg|Lymphoma Hodgkin giai đoạn 3
+
Diagram showing stage 4 Hodgkin's lymphoma CRUK 230-vi.svg|Lymphoma Hodgkin giai đoạn 4
File:Diagram showing stage 4 Hodgkin's lymphoma CRUK 230-vi.svg|Lymphoma Hodgkin giai đoạn 4
+
Reed-Sternberg lymphocyte nci-vol-7172-300-vi.jpg|Ảnh so sánh [[tế bào Reed–Sternberg]] và tế bào lympho bình thường. Tế bào Reed–Sternberg là những tế bào lympho lớn, bất thường có thể chứa một hoặc nhiều nhân và được thấy ở lymphoma Hodgkin.
 
</gallery>
 
</gallery>
 +
 
{{clear}}
 
{{clear}}
 +
 
== Tham khảo ==
 
== Tham khảo ==
 
{{reflist}}
 
{{reflist}}
 +
 +
=== Sách ===
 +
*{{cite book | editor1-last = O'Brien | editor1-first = Susan | editor2-last = Vose | editor2-first = Julie M. | editor3-last = Kantarjian | editor3-first = Hagop M. | title = Management of Hematologic Malignancies | date = 2011 | publisher = Cambridge University Press | url = https://doi.org/10.1017/CBO9780511781926 | isbn = 978-0-511-78192-6}}
 +
**{{citation | last1 = Evens | first1 = Andrew M. | last2 = Horning | first2 = Sandra J. | chapter = Chapter 19 | title = Hodgkin lymphoma: epidemiology, diagnosis, and treatment | pages = 367–403 | url = https://doi.org/10.1017/CBO9780511781926.019 | ref = {{harvid|Evens|Horning|2011}}}}
 +
*{{cite book | editor1-last = Engert | editor1-first = Andreas | editor2-last = Younes | editor2-first = Anas | title = Hodgkin Lymphoma: A Comprehensive Overview | edition = 3 | date = 2020 | publisher = Springer Cham | url = https://doi.org/10.1007/978-3-030-32482-7 | isbn = 978-3-030-32481-0}}

Bản hiện tại lúc 20:12, ngày 13 tháng 7 năm 2023

Lymphoma Hodgkin
Tên khácBệnh Hodgkin, u lympho Hodgkin, ung thư hạch Hodgkin
Hodgkin lymphoma cytology large.jpg
Lymphoma Hodgkin, mẫu FNA, nhuộm Field
Chuyên khoaHuyết học, ung thư học
Triệu chứngNổi hạch không đau (cổ dưới, thượng đòn), sốt, mệt mỏi, sụt cân, đổ mồ hôi đêm, ngứa
Nguyên nhânChưa biết
Yếu tố nguy cơNhiễm EBV (mắc bệnh tăng bạch cầu đơn nhân), nhiễm HIV (điều trị HAART), di truyền
Chẩn đoánSinh thiết hạch bạch huyết
Điều trịHóa trị, xạ trị
Số người mắc80.000 (2018)[1]
Số người chết26.000 (2018)[1]

Lymphoma/Limphôm Hodgkin (HL) là lymphoma tế bào B có đặc điểm ít tế bào ác tính và nhiều tế bào hiệu ứng miễn dịch trong vi môi trường khối u.[2] Căn bệnh mang tên nhà bệnh lý học người Anh Thomas Hodgkin, người đã mô tả nó lần đầu vào năm 1832.[3] Tổ chức Y tế Thế giới phân lymphoma Hodgkin thành hai loại là cổ điển (cHL) và trội lympho bào nốt (NLPHL) với loại sau không phổ biến chỉ chiếm khoảng 5%.[4][5] Tổng quan thì đây cũng là dạng ung thư hiếm xảy ra chủ yếu ở lứa tuổi thanh niên, tầm 20 đến 34 tuổi.[2][3] Lymphoma Hodgkin là một trong hai phân loại lớn của lymphoma hay ung thư tế bào bạch huyết, loại còn lại là lymphoma không Hodgkin.[6]

Con người chưa biết chính xác nguyên nhân gây bệnh là gì.[3][7] Các tế bào ác tính chiếm thiểu số trong khối u, có thể là đơn nhân hay đa nhân lớn và được gọi chung là tế bào Hodgkin hay Reed–Sternberg (HRS).[3] Virus Epstein–Barr (EBV) được phát hiện trong HRS ở khoảng 30–50% bệnh nhân không bị suy giảm sức đề kháng.[5][7] Người từng mắc bệnh tăng bạch cầu đơn nhân lây nhiễm, một bệnh do virus Epstein–Barr, có rủi ro mắc lymphoma Hodgkin tăng gấp ba đến bốn lần.[7] Một yếu tố nguy cơ lớn khác là tình trạng suy giảm miễn dịch vì nhiều lý do như nhiễm HIV; bệnh nhân HIV dễ mắc lymphoma Hodgkin hơn nếu nhận liệu pháp kháng retrovirus hoạt tính cao (HAART) và trường hợp này gần như luôn liên hệ với EBV.[2][3][8] Căn bệnh có tính di truyền, đặc biệt cặp song sinh cùng trứng của người trẻ mắc lymphoma Hodgkin có rủi ro bị bệnh cao gấp 100 lần.[2][7]

Dấu hiệu phổ biến của bệnh là hạch to, mềm, không đau, hay thấy ở vùng cổ dưới hoặc thượng đòn.[4][5] Khối u trung thất có thể gây khó chịu vùng ngực, đau ngực, ho, khó thở và đôi khi được phát hiện nhờ chụp X quang ngực định kỳ.[4][5] Khoảng 25–33% bệnh nhân biểu hiện những triệu chứng toàn thân như sốt, mệt mỏi, sụt cân, đổ mồ hôi đêm.[4][5] Đây là triệu chứng B được áp dụng vào hệ thống phân giai đoạn, cho thấy bệnh đã ở mức độ tiến triển.[3][9] Lymphoma Hodgkin được phân thành bốn giai đoạn theo hệ thống Ann Arbor và sau này là sửa đổi Cotswolds vào năm 1989.[4][5][9] Các giai đoạn phản ánh vị trí và phạm vi bệnh, có hay không triệu chứng B và bệnh ngoài hạch, độ lớn của khối u.[9]

Lymphoma Hodgkin được chẩn đoán xác nhận bằng sinh thiết căn cứ vào những dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ.[2] Hiện chưa có biện pháp tầm soát hay phòng ngừa, một phần vì bệnh rất hiếm gặp.[2] Mặc dù vậy, cơ hội chữa khỏi bệnh là cao, thể hiện một thành tựu y học nổi bật khi mà trước kia lymphoma Hodgkin gần như luôn có kết cục tử vong.[2][3] Hai phương pháp trụ cột trong điều trị là hóa trị kết hợp, tiêu chuẩn là ABVD (adriamycin (doxorubicin), bleomycin, vinblastine, dacarbazine), và xạ trị.[3][5] Tỷ lệ điều trị thành công là trên 90% khi bệnh ở giai đoạn sớm và 80% với bệnh giai đoạn muộn.[2]

Tham khảo[sửa]

  1. a b Engert & Younes 2020, tr. 5.
  2. a b c d e f g h Connors, Joseph M.; Cozen, Wendy; Steidl, Christian; Carbone, Antonino; Hoppe, Richard T.; Flechtner, Hans-Henning; Bartlett, Nancy L. (ngày 23 tháng 7 năm 2020), "Hodgkin lymphoma", Nature Reviews Disease Primers, 6 (1), doi:10.1038/s41572-020-0189-6, PMID 32703953, S2CID 220715341
  3. a b c d e f g h Shanbhag, Satish; Ambinder, Richard F. (ngày 1 tháng 12 năm 2017), "Hodgkin lymphoma: A review and update on recent progress", CA: A Cancer Journal for Clinicians, 68 (2): 116–132, doi:10.3322/caac.21438, PMC 5842098, PMID 29194581, S2CID 3766513
  4. a b c d e Yung, Lynny; Linch, David (tháng 3 năm 2003), "Hodgkin's lymphoma", The Lancet, 361 (9361): 943–951, doi:10.1016/S0140-6736(03)12777-8, PMID 12648984, S2CID 35160007
  5. a b c d e f g Gobbi, Paolo G.; Ferreri, Andrés J.M.; Ponzoni, Maurilio; Levis, Alessandro (tháng 2 năm 2013), "Hodgkin lymphoma", Critical Reviews in Oncology/Hematology, 85 (2): 216–237, doi:10.1016/j.critrevonc.2012.07.002, PMID 22867814, S2CID 27274760
  6. Storck, Katharina; Brandstetter, Markus; Keller, Ulrich; Knopf, Andreas (ngày 3 tháng 1 năm 2019), "Clinical presentation and characteristics of lymphoma in the head and neck region", Head & Face Medicine, 15 (1), doi:10.1186/s13005-018-0186-0, PMC 6317257, PMID 30606206, S2CID 57757555
  7. a b c d Evens & Horning 2011, tr. 369.
  8. Evens & Horning 2011, tr. 370.
  9. a b c Evens & Horning 2011, tr. 373.

Sách[sửa]