Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Kỷ Trias”
n
Dòng 3: Dòng 3:
 
'''Kỷ Trias''' hay '''kỷ Tam Điệp''' là một [[kỷ địa chất]] kéo dài 51 triệu năm từ lúc [[kỷ Permi]] kết thúc 252 triệu năm trước đến khi [[kỷ Jura]] bắt đầu 201 triệu năm trước.<ref name="ICS Chart">{{cite web | last1 = Cohen | first1 = K.M. | last2 = Finney | first2 = S.C. | last3 = Gibbard | first3 = P.L. | last4 = Fan | first4 = J.X. | url = https://stratigraphy.org/ICSchart/ChronostratChart2021-10.pdf | title = The ICS International Chronostratigraphic Chart | date = October 2021 | website = stratigraphy.org| publisher = International Commission on Stratigraphy | access-date = 29 January 2022}}</ref><ref name="Benton">{{cite journal | last = Benton | first = Michael J. | title = The Triassic | journal = Current Biology | date = December 2016 | volume = 26 | issue = 23 | pages = R1214–R1218 | doi = 10.1016/j.cub.2016.10.060 | pmid = 27923124 | s2cid = 36861277 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=196}} Cái tên ''Trias'' hay ''Tam Điệp'' nói đến ba tầng đá phân biệt xếp chồng lên nhau quan sát thấy ở Đức mà [[Friedrich von Alberti]] đã đặt tên vào năm 1834 là [[Buntsandstein]] (đá cát màu), [[Muschelkalk]] (đá vôi ngao), và [[Keuper]] (các lớp hơi đỏ không gốc biển).<ref name="Ogg">{{cite book | editor1-last = Gradstein | editor1-first = Felix M. | editor2-last = Ogg | editor2-first = James G. | editor3-last = Schmitz | editor3-first = Mark D. | editor4-last = Ogg | editor4-first = Gabi M. | title = Geologic Time Scale 2020 | last1 = Ogg | first1 = J.G. | last2 = Chen | first2 = Z.-Q. | last3 = Orchard | first3 = M.J. | last4 = Jiang | first4 = H.S. | chapter = The Triassic Period | date = 2020 | pages = 903–953 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-824360-2.00025-5 | quote = The ''Trias'' of von Alberti (1834) united a trio of formations widespread in southern Germany—a lower Buntsandstein (colored sandstone), Muschelkalk (clam limestone), and an upper Keuper (nonmarine reddish beds).}}</ref>{{sfn|Sues|Fraser|2010|p=2}} Kỷ Trias bao gồm ba [[thế (địa chất)|thế]] là [[Trias Sớm]], [[Trias Giữa]], và [[Trias Muộn]] khác biệt lớn về mặt thời gian khi mà Trias Muộn chiếm đến hơn hai phần ba kỷ.<ref name="ICS Chart"/><ref name="Ogg"/> Trias là kỷ đầu tiên của [[đại Trung Sinh]] và thường được gọi là "buổi đầu của thời đại khủng long" hay phù hợp hơn là "buổi đầu của các hệ sinh thái hiện đại".{{sfn|Sues|Fraser|2010|p=1}}
 
'''Kỷ Trias''' hay '''kỷ Tam Điệp''' là một [[kỷ địa chất]] kéo dài 51 triệu năm từ lúc [[kỷ Permi]] kết thúc 252 triệu năm trước đến khi [[kỷ Jura]] bắt đầu 201 triệu năm trước.<ref name="ICS Chart">{{cite web | last1 = Cohen | first1 = K.M. | last2 = Finney | first2 = S.C. | last3 = Gibbard | first3 = P.L. | last4 = Fan | first4 = J.X. | url = https://stratigraphy.org/ICSchart/ChronostratChart2021-10.pdf | title = The ICS International Chronostratigraphic Chart | date = October 2021 | website = stratigraphy.org| publisher = International Commission on Stratigraphy | access-date = 29 January 2022}}</ref><ref name="Benton">{{cite journal | last = Benton | first = Michael J. | title = The Triassic | journal = Current Biology | date = December 2016 | volume = 26 | issue = 23 | pages = R1214–R1218 | doi = 10.1016/j.cub.2016.10.060 | pmid = 27923124 | s2cid = 36861277 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=196}} Cái tên ''Trias'' hay ''Tam Điệp'' nói đến ba tầng đá phân biệt xếp chồng lên nhau quan sát thấy ở Đức mà [[Friedrich von Alberti]] đã đặt tên vào năm 1834 là [[Buntsandstein]] (đá cát màu), [[Muschelkalk]] (đá vôi ngao), và [[Keuper]] (các lớp hơi đỏ không gốc biển).<ref name="Ogg">{{cite book | editor1-last = Gradstein | editor1-first = Felix M. | editor2-last = Ogg | editor2-first = James G. | editor3-last = Schmitz | editor3-first = Mark D. | editor4-last = Ogg | editor4-first = Gabi M. | title = Geologic Time Scale 2020 | last1 = Ogg | first1 = J.G. | last2 = Chen | first2 = Z.-Q. | last3 = Orchard | first3 = M.J. | last4 = Jiang | first4 = H.S. | chapter = The Triassic Period | date = 2020 | pages = 903–953 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-824360-2.00025-5 | quote = The ''Trias'' of von Alberti (1834) united a trio of formations widespread in southern Germany—a lower Buntsandstein (colored sandstone), Muschelkalk (clam limestone), and an upper Keuper (nonmarine reddish beds).}}</ref>{{sfn|Sues|Fraser|2010|p=2}} Kỷ Trias bao gồm ba [[thế (địa chất)|thế]] là [[Trias Sớm]], [[Trias Giữa]], và [[Trias Muộn]] khác biệt lớn về mặt thời gian khi mà Trias Muộn chiếm đến hơn hai phần ba kỷ.<ref name="ICS Chart"/><ref name="Ogg"/> Trias là kỷ đầu tiên của [[đại Trung Sinh]] và thường được gọi là "buổi đầu của thời đại khủng long" hay phù hợp hơn là "buổi đầu của các hệ sinh thái hiện đại".{{sfn|Sues|Fraser|2010|p=1}}
  
Sự sống trong kỷ Trias trải qua quá trình hồi phục chậm chạp từ [[sự kiện tuyệt chủng Permi–Trias]] thảm khốc nhất trong lịch sử Trái đất.<ref>{{cite journal | last1 = Sahney | first1 = Sarda | last2 = Benton | first2 = Michael J | title = Recovery from the most profound mass extinction of all time | journal = Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 15 January 2008 | volume = 275 | issue = 1636 | pages = 759–765 | doi = 10.1098/rspb.2007.1370 | pmid = 18198148 | pmc = 2596898 | s2cid = 2544611 | doi-access = free}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = Scheyer | first1 = Torsten M. | last2 = Romano | first2 = Carlo | last3 = Jenks | first3 = Jim | last4 = Bucher | first4 = Hugo | title = Early Triassic Marine Biotic Recovery: The Predators' Perspective | journal = PLoS ONE | date = 19 March 2014 | volume = 9 | issue = 3 | page = e88987 | doi = 10.1371/journal.pone.0088987 | pmid = 24647136 | pmc = 3960099 | s2cid = 13625184 | doi-access = free}}</ref> Dưới đại dương, [[động vật thân mềm]] trong đó có lớp [[chân rìu]] và [[chân bụng]] trụ vững và phát triển.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=205}}<ref name="Benton"/> Các loài bò sát bắt đầu xâm chiếm và thích ứng với môi trường biển, trở thành động vật săn mồi hàng đầu.<ref>{{cite journal | last = Motani | first = Ryosuke | title = The Evolution of Marine Reptiles | journal = Evolution: Education and Outreach | date = 19 May 2009 | volume = 2 | issue = 2 | pages = 224–235 | doi = 10.1007/s12052-009-0139-y | s2cid = 44043921 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Tanner|2018|p=264}} Trong Trias Sớm, các hệ sinh thái mặt đất kỷ Permi sụp đổ và biến mất, thay thế là một hệ động vật không cân bằng, thiếu vắng thú ăn thịt đầu bảng hay ăn cỏ mà thống trị chỉ có ''[[Lystrosaurus]]''.<ref name="Romano">{{cite journal | last1 = Romano | first1 = Marco | last2 = Bernardi | first2 = Massimo | last3 = Petti | first3 = Fabio Massimo | last4 = Rubidge | first4 = Bruce | last5 = Hancox | first5 = John | last6 = Benton | first6 = Michael J. | title = Early Triassic terrestrial tetrapod fauna: a review | journal = Earth-Science Reviews | date = November 2020 | volume = 210 | page = 103331 | doi = 10.1016/j.earscirev.2020.103331 | bibcode = 2020ESRv..21003331R | s2cid = 225066013}}</ref> Về sau, [[ếch]], [[rùa]], [[thằn lằn]], [[cá sấu]], [[động vật có vú]], [[khủng long]] xuất hiện vào khoảng giữa kỷ.<ref name="Benton"/><ref name="Romano"/> Vụ tuyệt chủng kết thúc kỷ Permi không tác động nhiều đến thực vật mặt đất<ref>{{cite journal | last1 = Nowak | first1 = Hendrik | last2 = Schneebeli-Hermann | first2 = Elke | last3 = Kustatscher | first3 = Evelyn | title = No mass extinction for land plants at the Permian–Triassic transition | journal = Nature Communications | date = 23 January 2019 | volume = 10 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41467-018-07945-w | pmid = 30674875 | pmc = 6344494 | s2cid = 59159503 | doi-access = free}}</ref> và kỷ Trias là thời gian mà thực vật toàn cầu đa dạng hóa.{{sfn|Tanner|2018|p=545}}
+
Sự sống trong kỷ Trias trải qua quá trình hồi phục chậm chạp từ [[sự kiện tuyệt chủng Permi–Trias]] thảm khốc nhất trong lịch sử Trái đất.<ref>{{cite journal | last1 = Sahney | first1 = Sarda | last2 = Benton | first2 = Michael J | title = Recovery from the most profound mass extinction of all time | journal = Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 15 January 2008 | volume = 275 | issue = 1636 | pages = 759–765 | doi = 10.1098/rspb.2007.1370 | pmid = 18198148 | pmc = 2596898 | s2cid = 2544611 | doi-access = free}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = Scheyer | first1 = Torsten M. | last2 = Romano | first2 = Carlo | last3 = Jenks | first3 = Jim | last4 = Bucher | first4 = Hugo | title = Early Triassic Marine Biotic Recovery: The Predators' Perspective | journal = PLoS ONE | date = 19 March 2014 | volume = 9 | issue = 3 | page = e88987 | doi = 10.1371/journal.pone.0088987 | pmid = 24647136 | pmc = 3960099 | s2cid = 13625184 | doi-access = free}}</ref> Dưới đại dương, [[động vật thân mềm]] trong đó có lớp [[chân rìu]] và [[chân bụng]] trụ vững và phát triển.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=205}}<ref name="Benton"/> Các loài bò sát bắt đầu xâm chiếm và thích ứng với môi trường biển, trở thành động vật săn mồi hàng đầu.<ref>{{cite journal | last = Motani | first = Ryosuke | title = The Evolution of Marine Reptiles | journal = Evolution: Education and Outreach | date = 19 May 2009 | volume = 2 | issue = 2 | pages = 224–235 | doi = 10.1007/s12052-009-0139-y | s2cid = 44043921 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Tanner|2018|p=264}} Trong Trias Sớm, các hệ sinh thái mặt đất kỷ Permi sụp đổ và biến mất, thay thế là một hệ động vật không cân bằng, thiếu vắng thú ăn thịt đỉnh bảng hay ăn cỏ mà thống trị chỉ có ''[[Lystrosaurus]]''.<ref name="Romano">{{cite journal | last1 = Romano | first1 = Marco | last2 = Bernardi | first2 = Massimo | last3 = Petti | first3 = Fabio Massimo | last4 = Rubidge | first4 = Bruce | last5 = Hancox | first5 = John | last6 = Benton | first6 = Michael J. | title = Early Triassic terrestrial tetrapod fauna: a review | journal = Earth-Science Reviews | date = November 2020 | volume = 210 | page = 103331 | doi = 10.1016/j.earscirev.2020.103331 | bibcode = 2020ESRv..21003331R | s2cid = 225066013}}</ref> Về sau, [[ếch]], [[rùa]], [[thằn lằn]], [[cá sấu]], [[động vật có vú]], [[khủng long]] xuất hiện vào khoảng giữa kỷ.<ref name="Benton"/><ref name="Romano"/> Vụ tuyệt chủng kết thúc kỷ Permi không tác động nhiều đến thực vật mặt đất<ref>{{cite journal | last1 = Nowak | first1 = Hendrik | last2 = Schneebeli-Hermann | first2 = Elke | last3 = Kustatscher | first3 = Evelyn | title = No mass extinction for land plants at the Permian–Triassic transition | journal = Nature Communications | date = 23 January 2019 | volume = 10 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41467-018-07945-w | pmid = 30674875 | pmc = 6344494 | s2cid = 59159503 | doi-access = free}}</ref> và kỷ Trias là thời gian mà thực vật toàn cầu đa dạng hóa.{{sfn|Tanner|2018|p=545}}
  
  

Phiên bản lúc 01:31, ngày 2 tháng 2 năm 2022

Siêu đại dương Panthalassa bao quanh siêu lục địa Pangaea, 250 triệu năm trước.

Kỷ Trias hay kỷ Tam Điệp là một kỷ địa chất kéo dài 51 triệu năm từ lúc kỷ Permi kết thúc 252 triệu năm trước đến khi kỷ Jura bắt đầu 201 triệu năm trước.[1][2][3] Cái tên Trias hay Tam Điệp nói đến ba tầng đá phân biệt xếp chồng lên nhau quan sát thấy ở Đức mà Friedrich von Alberti đã đặt tên vào năm 1834 là Buntsandstein (đá cát màu), Muschelkalk (đá vôi ngao), và Keuper (các lớp hơi đỏ không gốc biển).[4][5] Kỷ Trias bao gồm ba thếTrias Sớm, Trias Giữa, và Trias Muộn khác biệt lớn về mặt thời gian khi mà Trias Muộn chiếm đến hơn hai phần ba kỷ.[1][4] Trias là kỷ đầu tiên của đại Trung Sinh và thường được gọi là "buổi đầu của thời đại khủng long" hay phù hợp hơn là "buổi đầu của các hệ sinh thái hiện đại".[6]

Sự sống trong kỷ Trias trải qua quá trình hồi phục chậm chạp từ sự kiện tuyệt chủng Permi–Trias thảm khốc nhất trong lịch sử Trái đất.[7][8] Dưới đại dương, động vật thân mềm trong đó có lớp chân rìuchân bụng trụ vững và phát triển.[9][2] Các loài bò sát bắt đầu xâm chiếm và thích ứng với môi trường biển, trở thành động vật săn mồi hàng đầu.[10][11] Trong Trias Sớm, các hệ sinh thái mặt đất kỷ Permi sụp đổ và biến mất, thay thế là một hệ động vật không cân bằng, thiếu vắng thú ăn thịt đỉnh bảng hay ăn cỏ mà thống trị chỉ có Lystrosaurus.[12] Về sau, ếch, rùa, thằn lằn, cá sấu, động vật có vú, khủng long xuất hiện vào khoảng giữa kỷ.[2][12] Vụ tuyệt chủng kết thúc kỷ Permi không tác động nhiều đến thực vật mặt đất[13] và kỷ Trias là thời gian mà thực vật toàn cầu đa dạng hóa.[14]


Tham khảo

  1. a b Cohen, K.M.; Finney, S.C.; Gibbard, P.L.; Fan, J.X. (tháng 10 năm 2021), "The ICS International Chronostratigraphic Chart" (PDF), stratigraphy.org, International Commission on Stratigraphy, truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2022
  2. a b c Benton, Michael J. (tháng 12 năm 2016), "The Triassic", Current Biology, 26 (23): R1214–R1218, doi:10.1016/j.cub.2016.10.060, PMID 27923124, S2CID 36861277
  3. Torsvik & Cocks 2016, tr. 196.
  4. a b Ogg, J.G.; Chen, Z.-Q.; Orchard, M.J.; Jiang, H.S. (2020), "The Triassic Period", trong Gradstein, Felix M.; Ogg, James G.; Schmitz, Mark D.; Ogg, Gabi M. (bt.), Geologic Time Scale 2020, Elsevier, tr. 903–953, doi:10.1016/B978-0-12-824360-2.00025-5, The Trias of von Alberti (1834) united a trio of formations widespread in southern Germany—a lower Buntsandstein (colored sandstone), Muschelkalk (clam limestone), and an upper Keuper (nonmarine reddish beds).
  5. Sues & Fraser 2010, tr. 2.
  6. Sues & Fraser 2010, tr. 1.
  7. Sahney, Sarda; Benton, Michael J (ngày 15 tháng 1 năm 2008), "Recovery from the most profound mass extinction of all time", Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences, 275 (1636): 759–765, doi:10.1098/rspb.2007.1370, PMC 2596898, PMID 18198148, S2CID 2544611
  8. Scheyer, Torsten M.; Romano, Carlo; Jenks, Jim; Bucher, Hugo (ngày 19 tháng 3 năm 2014), "Early Triassic Marine Biotic Recovery: The Predators' Perspective", PLoS ONE, 9 (3): e88987, doi:10.1371/journal.pone.0088987, PMC 3960099, PMID 24647136, S2CID 13625184
  9. Torsvik & Cocks 2016, tr. 205.
  10. Motani, Ryosuke (ngày 19 tháng 5 năm 2009), "The Evolution of Marine Reptiles", Evolution: Education and Outreach, 2 (2): 224–235, doi:10.1007/s12052-009-0139-y, S2CID 44043921
  11. Tanner 2018, tr. 264.
  12. a b Romano, Marco; Bernardi, Massimo; Petti, Fabio Massimo; Rubidge, Bruce; Hancox, John; Benton, Michael J. (tháng 11 năm 2020), "Early Triassic terrestrial tetrapod fauna: a review", Earth-Science Reviews, 210: 103331, Bibcode:2020ESRv..21003331R, doi:10.1016/j.earscirev.2020.103331, S2CID 225066013
  13. Nowak, Hendrik; Schneebeli-Hermann, Elke; Kustatscher, Evelyn (ngày 23 tháng 1 năm 2019), "No mass extinction for land plants at the Permian–Triassic transition", Nature Communications, 10 (1), doi:10.1038/s41467-018-07945-w, PMC 6344494, PMID 30674875, S2CID 59159503
  14. Tanner 2018, tr. 545.

Sách