Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Kỷ Devon”
Dòng 19: Dòng 19:
 
Trong phần lớn kỷ Devon, khí hậu toàn cầu là [[Trái Đất nhà kính và nhà băng|nhà kính]] tương ứng với nhiệt độ rất cao.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=152}} Mặc dù vậy đến gần hết kỷ khí hậu ngày càng chuyển mát dẫn đến những đổi thay sâu sắc.<ref name="Isaacson">{{cite journal | last1 = Isaacson | first1 = P.E. | last2 = Díaz-Martínez | first2 = E. | last3 = Grader | first3 = G.W. | last4 = Kalvoda | first4 = J. | last5 = Babek | first5 = O. | last6 = Devuyst | first6 = F.X. | title = Late Devonian–earliest Mississippian glaciation in Gondwanaland and its biogeographic consequences | journal = Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology | date = October 2008 | volume = 268 | issue = 3–4 | pages = 126–142 | doi = 10.1016/j.palaeo.2008.03.047 | s2cid = 128414981}}</ref>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=152}} Nhiệt độ không khí bề mặt trung bình toàn cầu lần lượt là 22 và 19,3 °C trong Devon Sớm và Muộn, điều này chủ yếu do nồng độ CO<sub>2</sub> khí quyển sụt giảm mạnh từ 2.000 xuống 1.000 ppm.<ref name="Brugger">{{cite journal | last1 = Brugger | first1 = Julia | last2 = Hofmann | first2 = Matthias | last3 = Petri | first3 = Stefan | last4 = Feulner | first4 = Georg | title = On the Sensitivity of the Devonian Climate to Continental Configuration, Vegetation Cover, Orbital Configuration, CO<sub>2</sub> Concentration, and Insolation | journal = Paleoceanography and Paleoclimatology | date = August 2019 | volume = 34 | issue = 8 | pages = 1375–1398 | doi = 10.1029/2019PA003562 | s2cid = 199884825 | doi-access = free}}</ref> Thực vật phát triển mãnh liệt trên mặt đất cả về số lượng lẫn khối lượng đã hấp thu lượng lớn CO<sub>2</sub>, ngoài ra carbon còn bị thu giữ bởi sự hình thành những mỏ than bùn lớn.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=152}} Mực nước biển luôn duy trì rất cao trong hầu hết kỷ, nhưng ngay trước khi nó kết thúc băng hà đã xuất hiện trên những miền đất cực nam của Gondwana.{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=733}}<ref name="Isaacson"/> Cận kết Devon–Mississippi là một quãng chuyển tiếp dài từ trạng thái nhà kính sang nhà băng, hay là sự bắt đầu của [[kỷ băng hà cuối đại Cổ Sinh]] (LPIA).<ref name="Lakin">{{cite journal | last1 = Lakin | first1 = J. A. | last2 = Marshall | first2 = J. E. A. | last3 = Troth | first3 = I. | last4 = Harding | first4 = I. C. | title = Greenhouse to icehouse: a biostratigraphic review of latest Devonian–Mississippian glaciations and their global effects | journal = Geological Society, London, Special Publications | date = January 2016 | volume = 423 | issue = 1 | pages = 439–464 | doi = 10.1144/SP423.12 | s2cid = 130689152}}</ref>
 
Trong phần lớn kỷ Devon, khí hậu toàn cầu là [[Trái Đất nhà kính và nhà băng|nhà kính]] tương ứng với nhiệt độ rất cao.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=152}} Mặc dù vậy đến gần hết kỷ khí hậu ngày càng chuyển mát dẫn đến những đổi thay sâu sắc.<ref name="Isaacson">{{cite journal | last1 = Isaacson | first1 = P.E. | last2 = Díaz-Martínez | first2 = E. | last3 = Grader | first3 = G.W. | last4 = Kalvoda | first4 = J. | last5 = Babek | first5 = O. | last6 = Devuyst | first6 = F.X. | title = Late Devonian–earliest Mississippian glaciation in Gondwanaland and its biogeographic consequences | journal = Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology | date = October 2008 | volume = 268 | issue = 3–4 | pages = 126–142 | doi = 10.1016/j.palaeo.2008.03.047 | s2cid = 128414981}}</ref>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=152}} Nhiệt độ không khí bề mặt trung bình toàn cầu lần lượt là 22 và 19,3 °C trong Devon Sớm và Muộn, điều này chủ yếu do nồng độ CO<sub>2</sub> khí quyển sụt giảm mạnh từ 2.000 xuống 1.000 ppm.<ref name="Brugger">{{cite journal | last1 = Brugger | first1 = Julia | last2 = Hofmann | first2 = Matthias | last3 = Petri | first3 = Stefan | last4 = Feulner | first4 = Georg | title = On the Sensitivity of the Devonian Climate to Continental Configuration, Vegetation Cover, Orbital Configuration, CO<sub>2</sub> Concentration, and Insolation | journal = Paleoceanography and Paleoclimatology | date = August 2019 | volume = 34 | issue = 8 | pages = 1375–1398 | doi = 10.1029/2019PA003562 | s2cid = 199884825 | doi-access = free}}</ref> Thực vật phát triển mãnh liệt trên mặt đất cả về số lượng lẫn khối lượng đã hấp thu lượng lớn CO<sub>2</sub>, ngoài ra carbon còn bị thu giữ bởi sự hình thành những mỏ than bùn lớn.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=152}} Mực nước biển luôn duy trì rất cao trong hầu hết kỷ, nhưng ngay trước khi nó kết thúc băng hà đã xuất hiện trên những miền đất cực nam của Gondwana.{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=733}}<ref name="Isaacson"/> Cận kết Devon–Mississippi là một quãng chuyển tiếp dài từ trạng thái nhà kính sang nhà băng, hay là sự bắt đầu của [[kỷ băng hà cuối đại Cổ Sinh]] (LPIA).<ref name="Lakin">{{cite journal | last1 = Lakin | first1 = J. A. | last2 = Marshall | first2 = J. E. A. | last3 = Troth | first3 = I. | last4 = Harding | first4 = I. C. | title = Greenhouse to icehouse: a biostratigraphic review of latest Devonian–Mississippian glaciations and their global effects | journal = Geological Society, London, Special Publications | date = January 2016 | volume = 423 | issue = 1 | pages = 439–464 | doi = 10.1144/SP423.12 | s2cid = 130689152}}</ref>
  
Sự sống trên Trái Đất trong kỷ Devon đã trải qua những bước tiến hóa đột phá, tiêu biểu nhất là sự chiếm lĩnh mặt đất của [[thực vật có mạch]] và [[động vật có xương sống]].<ref name="Brugger"/> Những khu rừng đầu tiên xuất hiện đã lần lượt tác động rồi thay đổi khí hậu và tỷ phần oxy/carbon dioxide trong khí quyển.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=152}} Thực vật có mạch xuất hiện vào Devon Sớm là khởi đầu của các hệ sinh thái trên cạn hiện đại.<ref name="Brugger"/> Đến Devon Muộn, thực vật có mạch đã hết sức phong phú, đi cùng là sự tiến hóa của hệ rễ và lá tân tiến.<ref name="Brugger"/> Thảm thực vật mở rộng làm giảm tốc độ nước cuốn trên mặt đất do mưa và tạo ra những kiểu dòng chảy mới quanh co cùng sông lớn, điều này tác động đến tính chất của trầm tích.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=152–153}}
+
Sự sống trên Trái Đất trong kỷ Devon đã trải qua những bước tiến hóa đột phá, tiêu biểu nhất là sự chiếm lĩnh mặt đất của [[thực vật có mạch]] và [[động vật có xương sống]].<ref name="Brugger"/> Những khu rừng đầu tiên xuất hiện đã lần lượt tác động rồi thay đổi khí hậu và tỷ phần oxy/carbon dioxide trong khí quyển.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=152}} Thực vật có mạch xuất hiện vào Devon Sớm là khởi đầu của các hệ sinh thái trên cạn hiện đại.<ref name="Brugger"/> Đến Devon Muộn, thực vật có mạch đã hết sức phong phú, đi cùng là sự tiến hóa của hệ rễ và lá tân tiến.<ref name="Brugger"/> Thảm thực vật mở rộng làm giảm tốc độ nước cuốn trên mặt đất do mưa và tạo ra những kiểu dòng chảy mới quanh co cùng sông lớn, điều này tác động đến tính chất trầm tích.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=152–153}} Sự gia tăng số lượng và chủng loại của thực vật mặt đất còn tạo ra nhiều hốc sinh thái mới cho nhiều loại động vật.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=153}}
  
  

Phiên bản lúc 00:30, ngày 16 tháng 8 năm 2023

Kỷ Devon (419–359 triệu năm trước)
Bản đồ thế giới trong nửa sau kỷ Devon.
Cá trở nên hết sức phong phú trong kỷ Devon, khiến kỷ này còn được gọi là Thời đại Cá.
Kỷ Devon ghi dấu thực vật bắt đầu xâm chiếm mặt đất rộng khắp. Các cánh rừng mọc lên và tô vẽ cảnh quan khi động vật ăn cỏ lớn chưa xuất hiện.

Kỷ Devon là một kỷ địa chất kéo dài 60 triệu năm từ lúc kỷ Silur kết thúc 419 triệu năm trước đến khi kỷ Carbon bắt đầu 359 triệu năm trước.[1] Adam SedgwickRoderick Murchison đã cùng nhau kiến lập hệ Devon vào năm 1839, đặt tên theo hạt Devon ở tây nam nước Anh, nơi có đá biển cùng thời với trầm tích lục địa Sa thạch đỏ cổ thấy ở hầu khắp nước Anh.[2][3] Qua thời gian định nghĩa và phạm vi của nó đã được sửa đổi nhiều, và đến năm 1977 ranh giới Silur-Devon chính thức được xác định tại Klonk, Cộng hòa Séc, niên đại 419 Ma.[4][5] Kỷ/hệ Devon bao gồm ba thế/thống là Devon Sớm/Hạ Devon, Devon Giữa/Trung Devon, và Devon Muộn/Thượng Devon.[1] Đây là thời kỳ mà carbonat được tạo thành dồi dào giúp ám tiêu phát triển đỉnh điểm và hệ động vật biển đạt mức đa dạng cao nhất trong đại Cổ Sinh.[3]

Xuyên suốt kỷ Devon, đa phần đất đai tọa lạc ở Nam Bán cầu, trong khi hầu hết Bắc Bán cầu bị bao phủ bởi đại dương Panthalassa.[6] Khởi đầu kỷ Devon, vỏ lục địa phần lớn hợp thành bốn đại lục: Gondwana, Laurussia, Siberia và Hoa Bắc-Tarim.[7] Đại dương Rheic nằm giữa Gondwana và Laurussia đạt bề rộng tối đa lúc này nhưng sau đó thu hẹp dần khi Laurussia trôi chậm về phía nam tiến gần Gondwana.[6][7] Mặc dù vậy trong nửa sau kỷ Laurussia trôi ngược lên hướng đông bắc còn Gondwana thì gần như tĩnh tại.[7] Ở phía bắc Gondwana có đại dương Paleotethys hình thành vào đầu kỷ rồi mở rộng nhiều tiếp sau.[7][8] Kỷ Devon là thời gian khởi động kiến tạo sơn Variscan,[↓ 1][8] một sự kiện va chạm lớn giữa Laurussia và Gondwana kéo dài đến kỷ Permi để tạo thành siêu lục địa Pangaea.[9]

Trong phần lớn kỷ Devon, khí hậu toàn cầu là nhà kính tương ứng với nhiệt độ rất cao.[10] Mặc dù vậy đến gần hết kỷ khí hậu ngày càng chuyển mát dẫn đến những đổi thay sâu sắc.[11][10] Nhiệt độ không khí bề mặt trung bình toàn cầu lần lượt là 22 và 19,3 °C trong Devon Sớm và Muộn, điều này chủ yếu do nồng độ CO2 khí quyển sụt giảm mạnh từ 2.000 xuống 1.000 ppm.[12] Thực vật phát triển mãnh liệt trên mặt đất cả về số lượng lẫn khối lượng đã hấp thu lượng lớn CO2, ngoài ra carbon còn bị thu giữ bởi sự hình thành những mỏ than bùn lớn.[10] Mực nước biển luôn duy trì rất cao trong hầu hết kỷ, nhưng ngay trước khi nó kết thúc băng hà đã xuất hiện trên những miền đất cực nam của Gondwana.[13][11] Cận kết Devon–Mississippi là một quãng chuyển tiếp dài từ trạng thái nhà kính sang nhà băng, hay là sự bắt đầu của kỷ băng hà cuối đại Cổ Sinh (LPIA).[14]

Sự sống trên Trái Đất trong kỷ Devon đã trải qua những bước tiến hóa đột phá, tiêu biểu nhất là sự chiếm lĩnh mặt đất của thực vật có mạchđộng vật có xương sống.[12] Những khu rừng đầu tiên xuất hiện đã lần lượt tác động rồi thay đổi khí hậu và tỷ phần oxy/carbon dioxide trong khí quyển.[10] Thực vật có mạch xuất hiện vào Devon Sớm là khởi đầu của các hệ sinh thái trên cạn hiện đại.[12] Đến Devon Muộn, thực vật có mạch đã hết sức phong phú, đi cùng là sự tiến hóa của hệ rễ và lá tân tiến.[12] Thảm thực vật mở rộng làm giảm tốc độ nước cuốn trên mặt đất do mưa và tạo ra những kiểu dòng chảy mới quanh co cùng sông lớn, điều này tác động đến tính chất trầm tích.[15] Sự gia tăng số lượng và chủng loại của thực vật mặt đất còn tạo ra nhiều hốc sinh thái mới cho nhiều loại động vật.[16]


Tham khảo

  1. a b Cohen, K.M.; Finney, S.C.; Gibbard, P.L.; Fan, J.X. (tháng 6 năm 2023), "The ICS International Chronostratigraphic Chart" (PDF), stratigraphy.org, International Commission on Stratigraphy, truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2023
  2. Torsvik & Cocks 2016, tr. 138–139.
  3. a b Gradstein et al. 2020, tr. 734.
  4. Torsvik & Cocks 2016, tr. 139.
  5. Gradstein et al. 2020, tr. 737.
  6. a b Torsvik & Cocks 2016, tr. 140.
  7. a b c d Domeier, Mathew; Torsvik, Trond H. (tháng 5 năm 2014), "Plate tectonics in the late Paleozoic", Geoscience Frontiers, 5 (3): 303–350, doi:10.1016/j.gsf.2014.01.002, S2CID 129766968
  8. a b Golonka, Jan (tháng 3 năm 2020), "Late Devonian paleogeography in the framework of global plate tectonics", Global and Planetary Change, 186: 103129, doi:10.1016/j.gloplacha.2020.103129, S2CID 212928195
  9. a b Warr, L. N. (ngày 12 tháng 4 năm 2012), "The Variscan Orogeny: the Welding of Pangaea", trong Woodcock, Nigel; Strachan, Rob (bt.), Geological History of Britain and Ireland, John Wiley & Sons, Ltd, tr. 274–298, doi:10.1002/9781118274064.ch15, S2CID 128929756
  10. a b c d Torsvik & Cocks 2016, tr. 152.
  11. a b Isaacson, P.E.; Díaz-Martínez, E.; Grader, G.W.; Kalvoda, J.; Babek, O.; Devuyst, F.X. (tháng 10 năm 2008), "Late Devonian–earliest Mississippian glaciation in Gondwanaland and its biogeographic consequences", Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology, 268 (3–4): 126–142, doi:10.1016/j.palaeo.2008.03.047, S2CID 128414981
  12. a b c d Brugger, Julia; Hofmann, Matthias; Petri, Stefan; Feulner, Georg (tháng 8 năm 2019), "On the Sensitivity of the Devonian Climate to Continental Configuration, Vegetation Cover, Orbital Configuration, CO2 Concentration, and Insolation", Paleoceanography and Paleoclimatology, 34 (8): 1375–1398, doi:10.1029/2019PA003562, S2CID 199884825
  13. Gradstein et al. 2020, tr. 733.
  14. Lakin, J. A.; Marshall, J. E. A.; Troth, I.; Harding, I. C. (tháng 1 năm 2016), "Greenhouse to icehouse: a biostratigraphic review of latest Devonian–Mississippian glaciations and their global effects", Geological Society, London, Special Publications, 423 (1): 439–464, doi:10.1144/SP423.12, S2CID 130689152
  15. Torsvik & Cocks 2016, tr. 152–153.
  16. Torsvik & Cocks 2016, tr. 153.

Sách

Chủ thích

  1. Hay Varisci, theo tên một bộ lạc người Đức. Tên khác là kiến tạo sơn Hercynian.[9]