Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Kỷ Devon”
Dòng 12: Dòng 12:
 
  | caption3 = Cá trở nên hết sức phong phú trong kỷ Devon, khiến kỷ này còn được gán cho tên Thời đại Cá.
 
  | caption3 = Cá trở nên hết sức phong phú trong kỷ Devon, khiến kỷ này còn được gán cho tên Thời đại Cá.
 
}}
 
}}
'''Kỷ Devon''' là một kỷ địa chất kéo dài 60 triệu năm từ lúc [[kỷ Silur]] kết thúc 419 triệu năm trước đến khi [[kỷ Carbon]] bắt đầu 359 triệu năm trước.<ref name="ICS Chart">{{cite web | last1 = Cohen | first1 = K.M. | last2 = Finney | first2 = S.C. | last3 = Gibbard | first3 = P.L. | last4 = Fan | first4 = J.X. | url = https://stratigraphy.org/ICSchart/ChronostratChart2023-06.pdf | title = The ICS International Chronostratigraphic Chart | date = June 2023 | website = stratigraphy.org | publisher = International Commission on Stratigraphy | access-date = 4 August 2023}}</ref> Vào năm 1839 [[Adam Sedgwick]] và [[Roderick Murchison]] đã cùng nhau kiến lập '''hệ Devon''' đặt theo tên [[hạt Devon]] ở tây nam nước Anh, nơi có đá biển cùng thời với trầm tích lục địa [[Sa thạch Đỏ Cổ]] thấy ở hầu khắp nước Anh.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=138–139}}{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=734}} Qua thời gian định nghĩa và phạm vi của nó đã được sửa đổi nhiều, và đến năm 1977 ranh giới Silur–Devon chính thức được xác định tại [[Klonk]], [[Cộng hòa Séc]], niên đại 419 Ma.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=139}}{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=737}} Kỷ/hệ Devon được phân thành ba thế/thống là Devon Sớm/Hạ Devon, Devon Giữa/Trung Devon, và Devon Muộn/Thượng Devon.<ref name="ICS Chart"/>
+
'''Kỷ Devon''' là một kỷ địa chất kéo dài 60 triệu năm từ lúc [[kỷ Silur]] kết thúc 419 triệu năm trước đến khi [[kỷ Carbon]] bắt đầu 359 triệu năm trước.<ref name="ICS Chart">{{cite web | last1 = Cohen | first1 = K.M. | last2 = Finney | first2 = S.C. | last3 = Gibbard | first3 = P.L. | last4 = Fan | first4 = J.X. | url = https://stratigraphy.org/ICSchart/ChronostratChart2023-06.pdf | title = The ICS International Chronostratigraphic Chart | date = June 2023 | website = stratigraphy.org | publisher = International Commission on Stratigraphy | access-date = 4 August 2023}}</ref> Vào năm 1839 [[Adam Sedgwick]] và [[Roderick Murchison]] đã cùng nhau kiến lập '''hệ Devon''' đặt theo tên [[hạt Devon]] ở tây nam nước Anh, nơi có đá biển cùng thời với trầm tích lục địa [[Sa thạch Đỏ Cổ]] thấy ở hầu khắp nước Anh.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=138–139}}{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=734}} Qua thời gian định nghĩa và phạm vi của nó đã được sửa đổi nhiều, và đến năm 1977 ranh giới Silur–Devon chính thức được xác định tại [[Klonk]], [[Cộng hòa Séc]], niên đại 419 Ma.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=139}}{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=737}} Kỷ/hệ Devon bao gồm ba thế/thống là Devon Sớm/Hạ Devon, Devon Giữa/Trung Devon, và Devon Muộn/Thượng Devon.<ref name="ICS Chart"/>  
  
 
{{clear}}
 
{{clear}}

Phiên bản lúc 09:19, ngày 4 tháng 8 năm 2023

Kỷ Devon (419–359 triệu năm trước)
Diện mạo một bán cầu Trái Đất vào 400 triệu năm trước trong Devon Sớm. Tâm hình là các phần châu Á, Australia, và Gondwana bên dưới.
Kỷ Devon ghi dấu thực vật bắt đầu xâm chiếm mặt đất rộng khắp. Khi mà động vật ăn cỏ lớn chưa xuất hiện, các cánh rừng mọc lên và tô vẽ cảnh quan.
Cá trở nên hết sức phong phú trong kỷ Devon, khiến kỷ này còn được gán cho tên Thời đại Cá.

Kỷ Devon là một kỷ địa chất kéo dài 60 triệu năm từ lúc kỷ Silur kết thúc 419 triệu năm trước đến khi kỷ Carbon bắt đầu 359 triệu năm trước.[1] Vào năm 1839 Adam SedgwickRoderick Murchison đã cùng nhau kiến lập hệ Devon đặt theo tên hạt Devon ở tây nam nước Anh, nơi có đá biển cùng thời với trầm tích lục địa Sa thạch Đỏ Cổ thấy ở hầu khắp nước Anh.[2][3] Qua thời gian định nghĩa và phạm vi của nó đã được sửa đổi nhiều, và đến năm 1977 ranh giới Silur–Devon chính thức được xác định tại Klonk, Cộng hòa Séc, niên đại 419 Ma.[4][5] Kỷ/hệ Devon bao gồm ba thế/thống là Devon Sớm/Hạ Devon, Devon Giữa/Trung Devon, và Devon Muộn/Thượng Devon.[1]

Tham khảo

  1. a b Cohen, K.M.; Finney, S.C.; Gibbard, P.L.; Fan, J.X. (tháng 6 năm 2023), "The ICS International Chronostratigraphic Chart" (PDF), stratigraphy.org, International Commission on Stratigraphy, truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2023
  2. Torsvik & Cocks 2016, tr. 138–139.
  3. Gradstein et al. 2020, tr. 734.
  4. Torsvik & Cocks 2016, tr. 139.
  5. Gradstein et al. 2020, tr. 737.

Sách