Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Hồ Baikal”
Dòng 4: Dòng 4:
  
 
Có hơn 360 con sông chảy vào hồ Baikal nhưng chỉ có một con sông chảy ra là [[sông Angara|Angara]].<ref name="Grebenshchikova">{{cite journal | last1 = Grebenshchikova | first1 = V I | last2 = Kuzmin | first2 = M I | last3 = Yu Suslova | first3 = M | last4 = Shtykova | first4 = Yu R | last5 = Doroshkov | first5 = A A | title = Chemical composition and water quality of the Baikal ecosystem in 2018 | journal = IOP Conference Series: Earth and Environmental Science | date = 1 August 2019 | volume = 320 | issue = 1 | page = 012030 | doi = 10.1088/1755-1315/320/1/012030 | s2cid = 202908878 | doi-access = free}}</ref> Hàng năm mặt hồ đóng băng 4 đến 5 tháng trong mùa đông, lúc nhiệt độ không khí đạt −37 đến −40 °C.<ref name="Moore"/> Nước hồ ít khoáng, rất trong và sạch, có thể uống được ngoại trừ phần nước ven bờ.<ref name="Brown"/><ref name="Grebenshchikova"/> Mực nước hồ cao hơn mực nước đại dương toàn cầu 456 m.<ref name="Zemskaya">{{cite journal | last1 = Zemskaya | first1 = Tamara I. | last2 = Cabello-Yeves | first2 = Pedro J. | last3 = Pavlova | first3 = Olga N. | last4 = Rodriguez-Valera | first4 = Francisco | title = Microorganisms of Lake Baikal—the deepest and most ancient lake on Earth | journal = Applied Microbiology and Biotechnology | date = 18 May 2020 | volume = 104 | issue = 14 | pages = 6079–6090 | doi = 10.1007/s00253-020-10660-6 | pmid = 32424436 | s2cid = 218670859}}</ref> Ở hồ Baikal, [[oxy]] hiện diện ở cả những nơi sâu nhất, một đặc điểm giống như đại dương nhưng khác biệt với những hồ sâu (>800 m).<ref name="Moore"/><ref name="Zemskaya"/> Điều này góp phần tạo nên một hệ động vật đa dạng và độc nhất vươn xa đến tận đáy hồ.<ref name="Moore"/><ref name="Zemskaya"/> Cho đến nay hồ Baikal vẫn còn khá nguyên sơ do khu vực xung quanh thưa thớt dân cư.<ref name="Zemskaya"/>
 
Có hơn 360 con sông chảy vào hồ Baikal nhưng chỉ có một con sông chảy ra là [[sông Angara|Angara]].<ref name="Grebenshchikova">{{cite journal | last1 = Grebenshchikova | first1 = V I | last2 = Kuzmin | first2 = M I | last3 = Yu Suslova | first3 = M | last4 = Shtykova | first4 = Yu R | last5 = Doroshkov | first5 = A A | title = Chemical composition and water quality of the Baikal ecosystem in 2018 | journal = IOP Conference Series: Earth and Environmental Science | date = 1 August 2019 | volume = 320 | issue = 1 | page = 012030 | doi = 10.1088/1755-1315/320/1/012030 | s2cid = 202908878 | doi-access = free}}</ref> Hàng năm mặt hồ đóng băng 4 đến 5 tháng trong mùa đông, lúc nhiệt độ không khí đạt −37 đến −40 °C.<ref name="Moore"/> Nước hồ ít khoáng, rất trong và sạch, có thể uống được ngoại trừ phần nước ven bờ.<ref name="Brown"/><ref name="Grebenshchikova"/> Mực nước hồ cao hơn mực nước đại dương toàn cầu 456 m.<ref name="Zemskaya">{{cite journal | last1 = Zemskaya | first1 = Tamara I. | last2 = Cabello-Yeves | first2 = Pedro J. | last3 = Pavlova | first3 = Olga N. | last4 = Rodriguez-Valera | first4 = Francisco | title = Microorganisms of Lake Baikal—the deepest and most ancient lake on Earth | journal = Applied Microbiology and Biotechnology | date = 18 May 2020 | volume = 104 | issue = 14 | pages = 6079–6090 | doi = 10.1007/s00253-020-10660-6 | pmid = 32424436 | s2cid = 218670859}}</ref> Ở hồ Baikal, [[oxy]] hiện diện ở cả những nơi sâu nhất, một đặc điểm giống như đại dương nhưng khác biệt với những hồ sâu (>800 m).<ref name="Moore"/><ref name="Zemskaya"/> Điều này góp phần tạo nên một hệ động vật đa dạng và độc nhất vươn xa đến tận đáy hồ.<ref name="Moore"/><ref name="Zemskaya"/> Cho đến nay hồ Baikal vẫn còn khá nguyên sơ do khu vực xung quanh thưa thớt dân cư.<ref name="Zemskaya"/>
 +
 +
Hồ Baikal là nơi cư ngụ của khoảng 2.500 loài động vật và hơn 1.000 loài thực vật.<ref name="Touchart"/>
  
 
{{clear}}
 
{{clear}}

Phiên bản lúc 22:39, ngày 22 tháng 7 năm 2022

Ảnh vệ tinh hồ Baikal năm 2001

Hồ Baikal là một hồ nước ngọt nằm trong một đới tách giãn ở đông nam Siberia.[1] Tính trên Trái Đất thì Baikal là hồ của những kỷ lục: cổ nhất (25 triệu năm tuổi), sâu nhất (độ sâu tối đa 1.642 m), và thể tích lớn nhất (23.615 km3).[2] Hồ có chiều dài 636 km và diện tích 31.722 km2.[3] Vì đạt tới độ sâu của đại dương nên hồ Baikal chứa đến một phần năm tổng lượng nước ngọt bề mặt dạng lỏng của Trái Đất.[4][5] Hồ Baikal có mức độ đặc hữu và đa dạng sinh học rất cao, được UNESCO viện dẫn là "ví dụ điển hình nhất về một hệ sinh thái nước ngọt".[1] Tuy nhiên, nó đã và đang hứng chịu những tác động sâu sắc từ biến đổi khí hậu cùng hoạt động của con người.[5]

Có hơn 360 con sông chảy vào hồ Baikal nhưng chỉ có một con sông chảy ra là Angara.[6] Hàng năm mặt hồ đóng băng 4 đến 5 tháng trong mùa đông, lúc nhiệt độ không khí đạt −37 đến −40 °C.[4] Nước hồ ít khoáng, rất trong và sạch, có thể uống được ngoại trừ phần nước ven bờ.[5][6] Mực nước hồ cao hơn mực nước đại dương toàn cầu 456 m.[7] Ở hồ Baikal, oxy hiện diện ở cả những nơi sâu nhất, một đặc điểm giống như đại dương nhưng khác biệt với những hồ sâu (>800 m).[4][7] Điều này góp phần tạo nên một hệ động vật đa dạng và độc nhất vươn xa đến tận đáy hồ.[4][7] Cho đến nay hồ Baikal vẫn còn khá nguyên sơ do khu vực xung quanh thưa thớt dân cư.[7]

Hồ Baikal là nơi cư ngụ của khoảng 2.500 loài động vật và hơn 1.000 loài thực vật.[3]

Tham khảo

  1. a b Swann, George E. A.; Panizzo, Virginia N.; Piccolroaz, Sebastiano; Pashley, Vanessa; Horstwood, Matthew S. A.; Roberts, Sarah; Vologina, Elena; Piotrowska, Natalia; Sturm, Michael; Zhdanov, Andre; Granin, Nikolay; Norman, Charlotte; McGowan, Suzanne; Mackay, Anson W. (ngày 19 tháng 10 năm 2020), "Changing nutrient cycling in Lake Baikal, the world's oldest lake", Proceedings of the National Academy of Sciences, 117 (44): 27211–27217, doi:10.1073/pnas.2013181117, PMC 7959572, PMID 33077588, S2CID 224812073
  2. Piccolroaz, Sebastiano; Toffolon, Marco (ngày 14 tháng 9 năm 2018), "The fate of Lake Baikal: how climate change may alter deep ventilation in the largest lake on Earth", Climatic Change, 150 (3–4): 181–194, doi:10.1007/s10584-018-2275-2, S2CID 158132621
  3. a b Touchart, Laurent (2012), "Baikal, Lake", trong Bengtsson, Lars; Herschy, Reginald W.; Fairbridge, Rhodes W. (bt.), Encyclopedia of Lakes and Reservoirs, Springer Dordrecht, tr. 83–91, doi:10.1007/978-1-4020-4410-6_50
  4. a b c d Moore, Marianne V.; Hampton, Stephanie E.; Izmest'eva, Lyubov R.; Silow, Eugene A.; Peshkova, Ekaterina V.; Pavlov, Boris K. (tháng 5 năm 2009), "Climate Change and the World's "Sacred Sea"—Lake Baikal, Siberia", BioScience, 59 (5): 405–417, doi:10.1525/bio.2009.59.5.8, S2CID 18173755
  5. a b c Brown, Kate Pride; Gerber, Alina; Bedulina, Daria; Timofeyev, Maxim A. (ngày 19 tháng 4 năm 2021), "Human impact and ecosystemic health at Lake Baikal", WIREs Water, 8 (4), doi:10.1002/wat2.1528, S2CID 234817079
  6. a b Grebenshchikova, V I; Kuzmin, M I; Yu Suslova, M; Shtykova, Yu R; Doroshkov, A A (ngày 1 tháng 8 năm 2019), "Chemical composition and water quality of the Baikal ecosystem in 2018", IOP Conference Series: Earth and Environmental Science, 320 (1): 012030, doi:10.1088/1755-1315/320/1/012030, S2CID 202908878
  7. a b c d Zemskaya, Tamara I.; Cabello-Yeves, Pedro J.; Pavlova, Olga N.; Rodriguez-Valera, Francisco (ngày 18 tháng 5 năm 2020), "Microorganisms of Lake Baikal—the deepest and most ancient lake on Earth", Applied Microbiology and Biotechnology, 104 (14): 6079–6090, doi:10.1007/s00253-020-10660-6, PMID 32424436, S2CID 218670859