Tesseract, còn gọi là hypercube,[1] là một dạng tương tự của khối lập phương trong không gian bốn chiều.[2] Thuật ngữ hypercube còn được dùng để đề cập đến những dạng tương tự của khối lập phương (cube) trong những chiều không gian khác.[2] Ví dụ 1-hypercube là đoạn thẳng, 2-hypercube là hình vuông, 3-hypercube là khối lập phương, và hypercube trong là tesseract.[3]
Cũng như khối lập phương có thể được hình dung bằng việc kéo hình vuông vào không gian ba chiều và quan sát hình dạng được tạo ra, tesseract là vết của khối lập phương di chuyển vào không gian bốn chiều.[2][4] Con người sống trong thế giới ba chiều không gian nên không thể nhìn ra hình dạng thực sự của tesseract, vật thể tồn tại ở một không gian nhiều chiều hơn, tựa như một sinh vật sống trong thế giới hai chiều chỉ có thể trông thấy khối lập phương là một hình vuông.[5]
Tesseract có ký hiệu Schläfli {4,3,3} và tọa độ đỉnh (±1, ±1, ±1, ±1).[3] Nó bao gồm 16 đỉnh, 32 cạnh, 24 hình vuông, và 8 khối lập phương.[3]
Tham khảo
- ↑ Rucker 2014, tr. 31.
- ↑ a b c Pickover 2009, tr. 282.
- ↑ a b c Weisstein 2002, tr. 1431.
- ↑ Rucker 2014, tr. 33.
- ↑ Lipscomb 2014, tr. 55.
Sách
- Pickover, Clifford A. (2009), The Math Book: From Pythagoras to the 57th Dimension, 250 Milestones in the History of Mathematics, Sterling Publishing Company, Inc., ISBN 978-1-4027-5796-9
- Rucker, Rudy (2014), The Fourth Dimension: Toward a Geometry of Higher Reality, Courier Corporation, ISBN 978-0-486-77978-2
- Weisstein, Eric W. (2002), CRC Concise Encyclopedia of Mathematics (lxb. 2), CRC Press, ISBN 978-1-4200-3522-3
- Lipscomb, Stephen Leon (2014), Art Meets Mathematics in the Fourth Dimension (lxb. 2), Springer Cham, doi:10.1007/978-3-319-06254-9, ISBN 978-3-319-06254-9