Quốc danh Việt Nam/đang phát triển
Phiên bản vào lúc 03:10, ngày 5 tháng 10 năm 2020 của Hadubrandlied (Thảo luận | đóng góp)

Bảng kê danh xưng chính thức và không chính thức trong trường kì lịch sử tại lĩnh thổ tương ứng Việt Nam ngày nay.

Tồn nghi

Hầu hết ở thời sơ sử, chưa có cứ liệu xác minh thỏa đáng ở cấp độ khoa học.

Thời gian Quốc danh Chính thể
2879 - 2524 TCN Xích Quỷ
赤鬼
Hồng Bàng thị - Hùng vương
2524 - 258 TCN Văn Lang
Urang
文郎
Hồng Bàng thị - Hùng vương
257 - 207 / 179 TCN Âu Lạc
Anak
甌雒
Hồng Bàng thị - An Dương vương
40 - 43 Lĩnh Nam
嶺南
Hồng Bàng thị - Trưng vương

Chính thức

Hầu như tồn tại ở giai đoạn đã có hiện vật bằng văn bản và thông qua khảo cổ, được chứng nhận ở cấp độ khoa học.

Thời gian Quốc danh Chính thể
111 TCN - 938
1407 - 1427
Giao Chỉ[1]
交趾 / 交阯
Bắc thuộc
203 - 544
602 - 607
Giao châu
交州
Bắc thuộc
544 - 602 Vạn Xuân
萬春
Tiền Lý triều
679 - 757
766 - 866
An Nam
安南
Bắc thuộc
757 - 766 Trấn Nam
鎮南
Bắc thuộc
866 - 965 Tĩnh Hải
靜海
Bắc thuộc
968 - 1054 Đại Cồ Việt[2]
大瞿越
Đinh triều
Tiền Lê triều
Lý triều
1054 - 1400
1428 - 1804
Đại Việt[3]
大越
Lý triều
Trần triều
Hậu Lê triều
Mạc triều

Tây Sơn triều
Nguyễn triều
1400 - 1407 Đại Ngu
大虞
Hồ triều
1804 - 1839 Việt Nam
越南
Nguyễn triều
Đại Nam
大南
1839 - 1945 Nguyễn triều

Xem thêm

Tham khảo

  1. Theo giáo sư Trần Như Vĩnh Lạc (Đoàn Thế Ngữ), chữ giao-chỉ (交趾, 交阯) có lẽ là kí âm Việt (cổ âm : K'yượt, gượt, vượt).
  2. Theo khảo cổ gia Nguyễn Thị Hậu, cồ-việt có thể tương tự trường hợp giao-chỉ về ý nghĩa, tức đọc Việt (越) theo lối cổ. Vậy Đại Cồ Việt là 大越.
  3. Theo bà Nguyễn Thị Hậu, đại-việt là sự chuẩn hóa mới lối phát âm quốc danh của Lý triều, nhưng nguyên nghĩa.