Biểu tự/đang phát triển
Phiên bản vào lúc 00:26, ngày 14 tháng 10 năm 2020 của Hadubrandlied (Thảo luận | đóng góp) (Tạo trang mới với nội dung “'''Biểu tự''' (Hán văn : 表字) là phép định danh cho người trưởng thành theo quan niệm Hán tự văn hóa quyển. ==Lịch…”)
Biểu tự (Hán văn : 表字) là phép định danh cho người trưởng thành theo quan niệm Hán tự văn hóa quyển.
Lịch sử
Theo cứ liệu, bắt đầu từ thời Thương, con trai đến 20, con gái đến 15, được gọi tuổi thành phục hoặc cập kê, cần được xã hội tôn trọng. Vì thế, phải thêm một danh xưng để phân biệt với bậc trưởng lão và kẻ hạ đẳng. Đối với người có địa vị cao hơn mình, xướng thẳng tục danh bị coi là bất nhã. Cho nên danh mới này được gọi biểu tự hoặc đôi khi tự. Biểu tự thường có 1 đến 2 âm tiết, được suy từ tục danh, đồng nghĩa hoặc trái nghĩa tùy theo. Trong các đại gia tộc, việc đặt biểu tự còn nhằm tránh việc trùng tục danh giữa những người cùng huyết thống.