Lymphoma Hodgkin
Lymphoma Hodgkin | |
---|---|
Tên khác | Bệnh Hodgkin |
Lymphoma Hodgkin, mẫu FNA, nhuộm Field |
Lymphoma Hodgkin là lymphoma tế bào B có đặc điểm ít tế bào ác tính và nhiều tế bào hiệu ứng miễn dịch trong vi môi trường khối u.[1] Căn bệnh mang tên nhà bệnh lý học người Anh Thomas Hodgkin, người đã mô tả nó lần đầu vào năm 1832.[2] Tổ chức Y tế Thế giới phân lymphoma Hodgkin thành hai loại là cổ điển (cHL) và trội lympho bào nốt (NLPHL) với loại sau không phổ biến chỉ chiếm khoảng 5%.[3][4] Tổng quan thì đây cũng là dạng ung thư hiếm xảy ra chủ yếu ở lứa tuổi thanh niên, tầm 20 đến 34 tuổi.[1][2]
Tham khảo
- ↑ a b Connors, Joseph M.; Cozen, Wendy; Steidl, Christian; Carbone, Antonino; Hoppe, Richard T.; Flechtner, Hans-Henning; Bartlett, Nancy L. (ngày 23 tháng 7 năm 2020), "Hodgkin lymphoma", Nature Reviews Disease Primers, 6 (1), doi:10.1038/s41572-020-0189-6, PMID 32703953, S2CID 220715341
- ↑ a b Shanbhag, Satish; Ambinder, Richard F. (ngày 1 tháng 12 năm 2017), "Hodgkin lymphoma: A review and update on recent progress", CA: A Cancer Journal for Clinicians, 68 (2): 116–132, doi:10.3322/caac.21438, PMC 5842098, PMID 29194581, S2CID 3766513
- ↑ Yung, Lynny; Linch, David (tháng 3 năm 2003), "Hodgkin's lymphoma", The Lancet, 361 (9361): 943–951, doi:10.1016/S0140-6736(03)12777-8, PMID 12648984, S2CID 35160007
- ↑ Gobbi, Paolo G.; Ferreri, Andrés J.M.; Ponzoni, Maurilio; Levis, Alessandro (tháng 2 năm 2013), "Hodgkin lymphoma", Critical Reviews in Oncology/Hematology, 85 (2): 216–237, doi:10.1016/j.critrevonc.2012.07.002, PMID 22867814, S2CID 27274760